AJAX là gì? Cách sử dụng AJAX trong PHP và jQuery | BKHOST

ajax la giajax la gi

Ajax được xem như bộ máy trung gian giúp trang web xử lý các tương tác dữ liệu trên máy chủ. Đây là một phương giáp giúp người dùng xử lý dữ liệu ngay tại các ứng dụng mà không cần phải tải lại toàn bộ trang web của mình, mang đến cho bạn trải nghiệm tuyệt vời với khả năng duyệt website siêu tốc độ.

Vậy Ajax là gì? Cách sử dụng AJAX trong PHP và jQuery như thế nào? Hãy cùng BKHOST tìm hiểu ngay sau đây.

Đăng ký tên miền .WIN tại BKHOST

WIN nghĩa là chiến thắng, rất ngắn gọn, dễ nhớ và phù hợp với các website trong lĩnh vực game, thể thao, tổ chức sự kiện,…

BKHOST cam kết giá tốt nhất thị trường. Đăng ký tên miền .WIN ngay hôm nay!

AJAX là gì?

AJAX (Asynchronous JavaScript and XML) là nhóm công nghệ với các kỹ thuật cao có thể tạo ra các ứng dụng website nhanh chóng và mượt mà hơn.

Nó cho phép bạn tìm nạp nội dung không đồng bộ từ máy chủ back-end mà không cần phải làm mới toàn bộ trang.

Ví dụ: AJAX cho phép bạn cập nhật nội dung của một ứng dụng như thông tin cá nhân, thông tin xã hội, thông báo, tin nhắn…bằng cách xây dựng những trang web riêng cho mỗi phần.

Ngoài ra, AJAX còn được sử dụng như một công cụ giúp xây dựng giao diện tải đầy đủ thông tin mà không cần tải lại trang web. Chỉ cần nhấp chọn tab, các nội dung tương ứng từ máy chủ phụ trợ sẽ được hiển thị mà không cần làm mới trình duyệt.

Cách AJAX hoạt động tổng thể:

cach ohat dong cua ajaxcach ohat dong cua ajax

Quy trình hoạt động của AJAX:

  1. Mở trang web và yêu cầu đồng bộ.
  2. Sử dụng DOM để hiển thị dữ liệu động và tạo tương tác với máy chủ.
  3. Máy chủ đáp lại yêu cầu AJAX bằng cách trả về XML để trao trổi và JSON/HTML để xử lý dữ liệu nội bộ.
  4. Dữ liệu phản hồi được phân tích cú pháp bằng JavaScript.
  5. Hoàn thành phân tích dữ liệu và hiển thị tại DOM.

Cách AJAX hoạt động bằng Vanilla JavaScript

Lệnh gọi AJAX sẽ hoạt động dễ dàng hơn với mã JavaScript Vani:

<script>
var objXMLHttpRequest = new XMLHttpRequest();
objXMLHttpRequest.onreadystatechange = function() {
  if(objXMLHttpRequest.readyState === 4) {
    if(objXMLHttpRequest.status === 200) {
          alert(objXMLHttpRequest.responseText);
    } else {
          alert('Error Code: ' +  objXMLHttpRequest.status);
          alert('Error Message: ' + objXMLHttpRequest.statusText);
    }
  }
}
objXMLHttpRequest.open('GET', 'request_ajax_data.php');
objXMLHttpRequest.send();
</script>

Cách AJAX hoạt động với JavaScript Vanilla bằng phương pháp sử dụng hàm gọi lại:

  1. Khởi tạo đối tượng XMLHttpRequest để thực hiện lệnh gọi AJAX.
  2. Đối tượng XMLHttpRequest có một thuộc tính readyState luôn thay đổi giá trị gồm OPENED, HEADERS RECEIVED, LOADING, và DONE.
  3. Lựa chọn thuộc tính onreadystatechange để thiết lập một hàm cho các thay đổi trạng thái trên máy chủ.
  4. Nếu readyState cho ra giá trị bằng 4 thì yêu cầu đã hoàn tất và phản hồi từ máy chủ cũng đã được xác nhận. Còn nếu cho giá trị 200 thì tức là yêu cầu đã thành công. Các phản hồi sẽ được tìm trong thuộc tính responseText của đối tượng XMLHttpRequest.
  5. Tiếp theo, khởi tạo yêu cầu bằng cách gọi phương thức open của đối tượng XMLHttpRequest. Giá trị readyState được đặt thành 1 sau lệnh gọi này.
  6. Gọi phương thức send của đối tượng XMLHttpRequest để gửi yêu cầu đến máy chủ. Giá trị readyState được đặt thành 2 sau lệnh gọi này.
  7. Khi máy chủ phản hồi thì giá trị readyState được đặt thành 4 kèm theo một cảnh báo cũng được gửi về.

Cách sử dụng Promise trong JavaScript cho AJAX

Cách AJAX hoạt động với JavaScript Vanilla bằng phương pháp sử dụng hàm gọi lại:

Promise đã trở thành một trong những thư viện chuẩn cung cấp cách quản lý tốt hơn các hoạt động như không đồng bộ hay các lệnh gọi của JavaScript. Promise có ba trạng thái chính bao gồm “đang chờ xử lý”, “giải quyết” và “bị từ chối”.

Dưới đây là ví dụ về “Promise”:

function AjaxCallWithPromise() {
    return new Promise(function (resolve, reject) {
        const objXMLHttpRequest = new XMLHttpRequest();
        objXMLHttpRequest.onreadystatechange = function () {
            if (objXMLHttpRequest.readyState === 4) {
                if (objXMLHttpRequest.status == 200) {
                    resolve(objXMLHttpRequest.responseText);
                } else {
                    reject('Error Code: ' +  objXMLHttpRequest.status + ' Error Message: ' + objXMLHttpRequest.statusText);
                }
            }
        }
        objXMLHttpRequest.open('GET', 'request_ajax_data.php');
        objXMLHttpRequest.send();
    });
}
AjaxCallWithPromise().then(
    data => { console.log('Success Response: ' + data) },
    error => { console.log(error) }
);

Khi hàm “AjaxCallWithPromise” được gọi, nó sẽ trả về đối tượng Promise ban đầu và dựa trên phản hồi để gọi hàm resolve/reject.

Khi hàm “” được gọi, nó sẽ trả về đối tượng Promise ban đầu và dựa trên phản hồi để gọi hàm

Sau đó sử dụng phương thức “then” để lên lịch gọi lại Promise khi nó được giải quyết thành công.

Phương thức “then” bao gồm một đối số là lệnh gọi lại khi được giải quyết và một đối số là lệnh gọi lại khi bị từ chối.

Cách AJAX hoạt động bằng jQuery

Tương tự như Vanilla JavaScript, jQuery cũng có thể thực hiện các lệnh gọi AJAX bằng nhiều phương thức khác nhau.

Ví dụ phương thức “ajax” tiêu chuẩn:

<script>
$.ajax(
  'request_ajax_data.php',
  {
      success: function(data) {
        alert('AJAX call was successful!');
        alert('Data from the server' + data);
      },
      error: function() {
        alert('There was some error performing the AJAX call!');
      }
   }
);
</script>

Dấu “$” ở trên dùng để tham chiếu đến một đối tượng jQuery.

Dấu “” ở trên dùng để tham chiếu đến một đối tượng jQuery.

Tham số đầu tiên của phương thức “ajax” là URL cho phép tìm nạp nội dung từ phía máy chủ. Tham số thứ hai ở định dạng JSON cho phép chỉ định giá trị của một số tùy chọn bất kỳ.

Thực hiện các lệnh gọi AJAX trong thư viện jQuery sẽ cho ra hai kết quả là “thành công” và “lỗi”. Kết quả trả lại thành công khi lệnh gọi AJAX thành công và ngược lại.

Ví dụ sử dụng AJAX trong PHP

Tìm nạp nội dung JSON từ tệp PHP trên máy chủ bằng AJAX và jQuery:
Đầu tiên hãy tạo tệp “index.php”:

<!doctype html>
<html>
<head>
<script src="https://code.jquery.com/jquery-3.3.1.js" integrity="sha256-2Kok7MbOyxpgUVvAk/HJ2jigOSYS2auK4Pfzbm7uH60=" crossorigin="anonymous"></script>
</head>
<body>
<form id="loginform" method="post">
    <div>
        Username:
        <input type="text" name="username" id="username" />
        Password:
        <input type="password" name="password" id="password" />    
        <input type="submit" name="loginBtn" id="loginBtn" value="Login" />
    </div>
</form>
<script type="text/javascript">
$(document).ready(function() {
    $('#loginform').submit(function(e) {
        e.preventDefault();
        $.ajax({
            type: "POST",
            url: 'login.php',
            data: $(this).serialize(),
            success: function(response)
            {
                var jsonData = JSON.parse(response);
                // user is logged in successfully in the back-end
                // let's redirect
                if (jsonData.success == "1")
                {
                    location.href = 'my_profile.php';
                }
                else
                {
                    alert('Invalid Credentials!');
                }
           }
       });
     });
});
</script>
</body>
</html>

Tệp “index.php” là một dạng HTML chứa các trường tên người dùng,

Tệp “” là một dạng HTML chứa các trường tên người dùng, mật khẩu hay một đoạn mã JavaScript jQuery.

Sử dụng sự kiện submit của phần tử biểu mẫu được kích hoạt khi người dùng nhấp nút “submit”. Sau đó dùng lệnh gọi AJAX để gửi dữ liệu biểu mẫu đến tệp “login.php” thông qua phương thức POST.

Sau khi máy chủ phản hồi, tiếp tục sử dụng phương pháp parse của JSON để phân tích cú pháp. Phản hồi JSON sẽ được xác thực bằng việc đăng nhập thành công hoặc thất bại.

Tệp “login.php”:

<?php
if (isset($_POST['username']) && $_POST['username'] && isset($_POST['password']) && $_POST['password']) {
    // do user authentication as per your requirements
    // ...
    // ...
    // based on successful authentication
    echo json_encode(array('success' => 1));
} else {
    echo json_encode(array('success' => 0));
}

Sử dụng Promises trong jQuery cho AJAX

Phương pháp “$.ajax” cũng hỗ trợ JavaScript Promises bằng các phương thức khác nhau như then, done, fail và always.

Sử dụng đoạn mã jQuery với phương thức then như sau:

...
...
$.ajax({
    type: "POST",
    url: 'login.php',
    data: $(this).serialize()
}).then(
    // resolve/success callback
    function(response)
    {
        var jsonData = JSON.parse(response);
        // user is logged in successfully in the back-end
        // let's redirect
        if (jsonData.success == "1")
        {
            location.href = 'my_profile.php';
        }
        else
        {
            alert('Invalid Credentials!');
        }
    },
    // reject/failure callback
    function()
    {
        alert('There was some error!');
    }
);
...
...

Tổng kết về AJAX

Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về AJAX cũng như cách sử dụng nó trong PHP và jQuery chi tiết nhất cho bạn. Nếu bạn còn bất kì câu hỏi nào về AJAX, hãy để lại bình luận ở bên dưới, BKHOST sẽ trả lời bạn trong thời gian sớm nhất.

P/s: Bạn cũng có thể truy cập vào Blog của BKHOST để đọc thêm các bài viết chia sẻ kiến thức về lập trình, quản trị mạng, website, domain, hosting, vps, server, email,… Chúc bạn thành công.

Đăng ký dịch vụ Hosting Giá Rẻ tại BKHOST

BKHOST đang có chương trình khuyến mãi cực shock dành cho khách hàng đăng ký dịch vụ Hosting Giá Rẻ:

  • Giảm giá lên đến

    40%

    .

  • Chỉ từ

    9k

    /tháng.

  • Tặng thêm gói bảo mật SSL Let’s Encrypt.

Đăng ký ngay:

Hosting giá rẻ chất lượng