Chứng khó đọc: Nguyên nhân, chẩn đoán và can thiệp – YouMed

Một số trẻ ở tuổi đến trường gặp khó khăn trong học tập, đặc biệt là đọc chữ. Thông thường, các bậc phụ huynh cho rằng do trẻ chưa cố gắng. Tuy nhiên, có thể vấn đề đến từ những rối loạn trong quá trình phát triển ở khu vực xử lý ngôn ngữ của não bộ hay còn gọi là chứng khó đọc (dyslexia). Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về chứng khó đọc hay rối loạn khó đọc ở bài viết bên dưới.

1. Rối loạn khó đọc là gì?

Chứng khó đọc là một rối loạn học tập tương quan đến khó khăn vất vả xoay quanh năng lực đọc, như là đọc chữ, đánh vần, viết và nói. Rối loạn này cũng được gọi là khuyết tật đọc. Chứng khó đọc ảnh hưởng tác động đến những khu vực giải quyết và xử lý ngôn từ của não bộ. Các em thường bị hiểu nhầm là do trí mưu trí kém và không cần mẫn, nhưng trọn vẹn không phải như vậy. Trẻ gặp khó khăn vất vả khi liên kết những vần âm chúng nhìn thấy với âm thanh mà những chữ này tạo ra .
Trẻ mắc chứng khó đọc thường thì vẫn có thị lực thông thường và cũng mưu trí như những bạn cùng lứa. Tuy nhiên, những em phải vật lộn nhiều hơn ở trường vì mất nhiều thời hạn hơn để đọc. Khó xử lý những vần âm và từ ngữ cũng hoàn toàn có thể làm cho những em khó đánh vần, khó viết và phát âm rõ ràng .

Khoảng 5% đến 10% dân số có chứng khó đọc, chẳng hạn như đọc chậm, khó đánh vần hoặc trộn lẫn các từ. Người lớn cũng có thể bị rối loạn học tập này. Một số người được chẩn đoán sớm trong khi những người khác không nhận ra họ mắc chứng khó đọc.

>> Bên cạnh khó đọc, còn một bệnh khác liên quan đến ngôn ngữ là chứng mất ngôn ngữ. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm: Y học thường thức: Chứng mất ngôn ngữ (APHASIA).

Có nhiều người mắc chứng khó đọc

2. Triệu chứng rối loạn khó đọc như thế nào?

Triệu chứng của rối loạn khó đọc hoàn toàn có thể khó nhận ra trước khi trẻ đi học. Tuy nhiên, cha mẹ vẫn hoàn toàn có thể nhận thấy 1 số ít tín hiệu. Khi bé đến tuổi đi học, giáo viên của trẻ hoàn toàn có thể là người tiên phong nhận thấy yếu tố. Mức độ nghiêm trọng hoàn toàn có thể khác nhau ở từng em, nhưng thực trạng thường trở nên rõ ràng khi một trẻ mở màn học đọc .

2.1. Trước tuổi đi học

Các tín hiệu cho thấy trẻ nhỏ hoàn toàn có thể có rủi ro tiềm ẩn mắc chứng khó đọc gồm có :

  • Nói muộn.
  • Học từ mới chậm.
  • Các vấn đề hình thành từ chính xác, chẳng hạn như đảo ngược âm thanh trong từ hoặc các từ khó hiểu nghe giống nhau.
  • Vấn đề ghi nhớ hoặc đọc tên chữ cái, số và màu sắc.
  • Khó học vần mẫu giáo hoặc chơi các trò chơi gieo vần.

2.2. Tuổi đi học

Khi con bạn đi học, những tín hiệu và triệu chứng khó đọc hoàn toàn có thể trở nên rõ ràng hơn, gồm có :

  • Khả năng đọc dưới mức dự kiến ​​của tuổi.
  • Vấn đề xử lý và hiểu những chữ cái mà trẻ nghe thấy.
  • Khó tìm từ đúng hoặc hình thành câu trả lời cho các câu hỏi.
  • Vấn đề ghi nhớ chuỗi sự kiện.
  • Khó phân biệt các chữ và từ tương đồng.
  • Không có khả năng phát âm từ mới.
  • Khó đánh vần.
  • Dành thời gian dài bất thường để hoàn thành các nhiệm vụ liên quan đến đọc hoặc viết.
  • Tránh các hoạt động liên quan đến việc đọc.

Bệnh gây nhiều khó khăn cho việc học tập

2.3. Thanh thiếu niên và người lớn

Dấu hiệu khó đọc ở thanh thiếu niên và người lớn tương tự như như ở trẻ nhỏ. Một số tín hiệu và triệu chứng khó đọc phổ cập ở thanh thiếu niên và người lớn gồm có :

  • Khó đọc, kể cả đọc to.
  • Đọc viết chậm và tốn nhiều công sức.
  • Vấn đề chính tả.
  • Tránh các hoạt động liên quan đến việc đọc.
  • Phát âm sai tên hoặc từ hoặc có vấn đề lấy từ.
  • Khó hiểu những câu chuyện cười hoặc cách diễn đạt có ý nghĩa không dễ hiểu từ những từ cụ thể (thành ngữ), chẳng hạn như “dễ như ăn bánh” có nghĩa là “dễ dàng”.
  • Dành thời gian dài bất thường để hoàn thành các nhiệm vụ liên quan đến đọc hoặc viết.
  • Khó khăn khi tóm tắt một câu chuyện.
  • Rắc rối học ngoại ngữ.
  • Khó nhớ.
  • Khó làm toán.

3. Khi nào nên đi khám bác sĩ hoặc chuyên gia âm ngữ?

Mặc dù hầu hết trẻ nhỏ đã chuẩn bị sẵn sàng để học đọc ở trường mẫu giáo hoặc lớp một, nhưng trẻ mắc chứng khó đọc thường không hề chớp lấy vào thời gian đó. Nói chuyện với bác sĩ nhi khoa, bác sĩ tinh thần nhi hoặc nhân viên tâm ý nhi và nhân viên về âm ngữ trị liệu nếu mức độ đọc của trẻ dưới mức dự kiến ​ ​ so với bạn cùng lứa hoặc nếu bạn nhận thấy những tín hiệu khó đọc khác ở trẻ .
Khi chứng khó đọc không được chẩn đoán và điều trị, khó khăn vất vả trong việc đọc và học tập ở trẻ sẽ liên tục lê dài đến tuổi trưởng thành .
Nên cho trẻ đi thăm khám sớm

4. Nguyên nhân rối loạn khó đọc

Chứng khó đọc có khuynh hướng di truyền qua gen trong mái ấm gia đình. Nó có vẻ như được link với một số ít gen nhất định, ảnh hưởng tác động đến cách não giải quyết và xử lý ngôn từ cộng với những yếu tố rủi ro đáng tiếc trong môi trường tự nhiên. Đây được hiểu như thể nguyên do của rối loạn khó đọc .
Các yếu tố rủi ro tiềm ẩn của chứng khó đọc gồm có :

  • Tiền sử gia đình mắc chứng khó đọc hoặc các khuyết tật học tập khác.
  • Sinh non hoặc nhẹ cân.
  • Phơi nhiễm khi mang thai với nicotine, thuốc, rượu hoặc nhiễm trùng có thể làm thay đổi sự phát triển não bộ của thai nhi.
  • Sự khác biệt cá nhân trong các phần của bộ não với việc xử lý ngôn ngữ.

5. Biến chứng

Chứng khó đọc có thể dẫn đến một số vấn đề, bao gồm:

  • Khó khăn học tập. Đọc là một kỹ năng cơ bản cho hầu hết các môn học khác. Một đứa trẻ mắc chứng khó đọc gặp bất lợi khi học và có thể gặp khó khăn trong việc theo kịp các bạn cùng trang lứa.
  • Vấn đề xã hội. Nếu không được điều trị, chứng khó đọc có thể dẫn đến lòng tự trọng thấp, các vấn đề về hành vi, lo lắng, hung hăng và xa lánh bạn bè, cha mẹ,  giáo viên.
  • Vấn đề khi trưởng thành. Không có khả năng đọc và hiểu có thể ngăn trẻ phát huy tiềm năng của mình khi lớn lên. Điều này có thể ảnh hưởng đến giáo dục, xã hội và kinh tế lâu dài.

Trẻ mắc chứng khó đọc có rủi ro tiềm ẩn mắc chứng rối loạn thiếu tập trung chuyên sâu / hiếu động thái quá ( ADHD ) và ngược lại. ADHD hoàn toàn có thể gây khó khăn vất vả trong việc duy trì sự chú ý quan tâm cũng như sự hiếu động và hành vi bốc đồng. Chứng khó đọc hoàn toàn có thể khó điều trị hơn .

6. Can thiệp chứng khó đọc như thế nào?

Không có cách để điều trị trọn vẹn cho rối loạn này vì sự không bình thường nằm trong bộ gen và rối loạn tăng trưởng của não bộ. Đây là một yếu tố tác động ảnh hưởng suốt đời. Tuy nhiên, phát hiện và nhìn nhận sớm để xác lập mức độ đơn cử nhằm mục đích can thiệp thích hợp hoàn toàn có thể giúp trẻ học tập, tăng trưởng lành mạnh .

6.1. Can thiệp giáo dục chuyên biệt

Chứng khó đọc được can thiệp bằng những chiêu thức và kỹ thuật giáo dục chuyên biệt. Các can thiệp này khởi đầu càng sớm càng tốt. Đánh giá tâm ý sẽ giúp giáo viên tăng trưởng một chương trình giảng dạy tương thích với từng trẻ .
Giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng những kỹ thuật tương quan đến thính giác, thị giác và xúc giác để cải tổ kiến thức và kỹ năng đọc ở trẻ. Điều này giúp trẻ tăng trưởng và sử dụng một số ít giác quan đồng thời để học. Ví dụ, nghe một bài học kinh nghiệm được ghi âm và săn lùng bằng ngón tay hình dạng của những vần âm được sử dụng và những từ được nói hoàn toàn có thể giúp giải quyết và xử lý thông tin .
Nên có sự giáo dục phù hợp với người mắc chứng khó đọc
Điều trị tập trung chuyên sâu vào việc trợ giúp trẻ :

  • Học cách nhận biết và sử dụng những âm thanh nhỏ nhất tạo nên từ (âm vị).
  • Hiểu rằng các chữ cái và chuỗi ký tự đại diện cho những âm thanh và từ này (ngữ âm).
  • Hiểu những gì trẻ đang đọc.
  • Đọc to để xây dựng tính chính xác, tốc độ và phương pháp đọc một cách lưu loát.
  • Xây dựng vốn từ vựng của các từ được nhận biết và hiểu.

Các buổi dạy kèm với nhân viên về đọc hoàn toàn có thể hữu dụng cho nhiều trẻ mắc chứng khó đọc. Nếu con bạn bị khuyết tật đọc nghiêm trọng, việc can thiệp này hoàn toàn có thể cần phải xảy ra liên tục hơn và quá trình hoàn toàn có thể chậm hơn .

6.2. Kế hoạch giáo dục cá nhân

Tại những nước tăng trưởng, trường học có nghĩa vụ và trách nhiệm phải thực thi những bước trước khi nhập học để giúp trẻ được chẩn đoán mắc chứng khó đọc với những yếu tố học tập. Gia đình và nhà trường sẽ tạo một kế hoạch bằng văn bản, có cấu trúc, phác thảo những nhu yếu của trẻ và chỉ ra trường học sẽ giúp tăng trưởng kế hoạch như thế nào. Đây được gọi là Kế hoạch Giáo dục đào tạo Cá nhân ( IEP ) .

5. Vì sao cần phải can thiệp sớm?

Trẻ mắc chứng khó đọc được giúp sức thêm ở trường mẫu giáo hoặc lớp một thường sẽ cải tổ kỹ năng và kiến thức của mình. Những can thiệp này giúp trẻ bảo vệ việc học ở những bậc sau .

Với trẻ không được can thiệp sớm, mãi cho đến các lớp sau này, chúng vẫn có thể gặp khó khăn trong việc học các kỹ năng cần thiết để đọc tốt. Trẻ có thể bị tụt hậu về mặt học tập, không bắt kịp bạn cùng lứa và các vấn đề tâm lý sẽ phát sinh.

Một đứa trẻ mắc chứng khó đọc nghiêm trọng hoàn toàn có thể không khi nào đọc như thông thường được. Tuy nhiên, trẻ hoàn toàn có thể cải tổ việc đọc bằng những kiến thức và kỹ năng hay giác quan khác và tăng trưởng những kế hoạch để nâng cao thành tích học tập .

6. Cha mẹ có thể làm gì?

  • Giải quyết vấn đề sớm. Nếu bạn nghi ngờ con mình mắc chứng khó đọc, hãy nói chuyện với bác sĩ và các chuyên gia càng sớm càng tốt. Can thiệp sớm có thể cải thiện thành công tình trạng này.
  • Đọc to cho con của bạn. Tốt nhất là bắt đầu khi con bạn 6 tháng tuổi hoặc thậm chí nhỏ hơn. Khi con đủ lớn, hãy đọc những câu chuyện cùng nhau sau khi bé đã nghe chúng.
  • Làm việc với trường học của con. Hãy nói chuyện với giáo viên của con và theo dõi sát sao tình hình học của bé.
  • Khuyến khích con đọc, đừng gây áp lực với con. Để cải thiện kỹ năng đọc, một đứa trẻ phải thực hành. Hãy khuyến khích con đọc một cách chậm rãi, đừng gây áp lực với bé.
  • Đặt một ví dụ để đọc. Bạn nên dành thời gian mỗi ngày để đọc một cái gì đó cùng với con (có thể là mỗi người đọc một loại sách khác nhau). Điều này giúp con thấy việc đọc thú vị và được hỗ trợ. 

Hãy khuyến khích trẻ thay vì tạo áp lực

Cần hiểu rằng chứng khó đọc là một rối loạn phát triển ở não bộ. Chúng không liên quan đến trí thông minh và năng lực của trẻ. Mặc dù không có cách chữa chứng khó đọc nhưng đánh giá và can thiệp sớm sẽ mang lại kết quả tốt. Đôi khi, chứng khó đọc không được chẩn đoán trong nhiều năm và chỉ được nhận biết khi các em đến tuổi trưởng thành. Điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình học tập và phát triển ở trẻ. Tuy nhiên, không bao giờ là quá muộn để tìm kiếm sự giúp đỡ. 

Chuyên viên tâm lý Nhiêu Quang Thiện Nhân