Hướng dẫn cách chỉnh sửa chữ text cơ bản Photoshop

Hiện nay việc sử dụng Photoshop vào việc chỉnh sửa hình ảnh, phông nền chữ, những đồ họa, logo là rất cần thiết, Bạn cần phải năm rõ được những kĩ năng trong ghép chữ in ấn, thì công cụ Photoshop sẽ giúp cho bạn sử lý text được chuyên nghiệp hơn rất nhiều

Bạn co thể sử dụng Photoshop online tại đây : Photoshop online

Hướng dẫn xử lý chữ toàn diện trong Photoshop

Tìm hiểu mọi khía cạnh của công cụ Type Tool – bộ công cụ rất hữu dụng trong Photoshop.

    Về căn bản, Type Tool là một công cụ dùng để tạo ra những vector mang hình dáng của chữ cái và các ký hiệu của một typeface. Trên thanh công cụ, icon của Type Tool là một chữ T, phím tắt cũng là (T). Nếu bạn nhấn Shift + T nhiều lần, công cụ này sẽ thay đổi lần lượt thành những công cụ khác trong nhóm Type Tool, chúng bao gồm:

Horizontal Type Tool: công cụ cho phép bạn tạo ra những dòng text nằm ngang.

Vertical Type Tool: công cụ cho phép bạn tạo ra những văn bản theo chiều dọc, loại này thường dùng để gõ những đoạn text tiếng Hoa hoặc Nhật.

Horizontal Type Mask Tool, Vertical Type Mask Tool: tương tự như hai công cụ trên, nhưng thay vì tạo ra text, hai công cụ này tạo ra những vùng chọn Quick Mask với hình dạng là những chữ cái. Chúng ta sẽ nói riêng về vấn đề này.

Một khi bạn chọn công cụ Type Tool, con trỏ sẽ trở thành dạng như khi bạn dùng Word, điều đó có nghĩa là bạn đã có thể bắt đầu việc nhập text của mình.

Tạo ra một text layer

Có hai cách để tạo ra một text layer, đó là theo dòng và theo đoạn.

Với loại text theo dòng, bạn sẽ tạo ra một text layer chỉ có một dòng, nếu muốn thêm một dòng khác bạn phải dùng phím Enter. Chọn công cụ type bạn cần, sau đó click chuột lên một vị trí bất kỳ trong file bạn đang làm việc và bắt đầu việc nhập text. Sau khi hoàn thành, để thoát ra khỏi chế độ nhập, bạn có thể gõ Enter bên bàn phím số, click chuột lên tên text layer hoặc Ctrl + Enter.

Với loại text theo đoạn, sau khi tạo ra, text của bạn chỉ nằm trong một khung chứa văn bản, phần vượt quá sẽ không được hiển thị. Cách này rất thường được sử dụng khi bạn đang thiết kế cho việc in ấn và thiết kế web. Để tạo ra khung chứa text, bạn chỉ việc nhấn giữ chuột trái và rê chuột cho đến khi có được kích thước theo ý muốn.

Ngoài ra, bạn cũng đừng lo khi còn những layer bên dưới, khác với một số công cụ khác, Type Tool tự động tạo ra một layer mới để chứa text. Bạn cũng có thể chuyển đổi qua lại giữa hai chế độ theo dòng và theo đoạn bằng cách chọn phần text mong muốn, sau đó vào Layer > Type > Convert to Paragraph Text / Convert to Point Text.

Thay đổi kích thước và hình dạng

Bạn có thể dễ dàng biến đổi kích thước và hình dạng của một text layer giống như các layer khác. Chọn Move Tool (V), click chọn layer text, Ctrl + T và bắt đầu những thao tác tùy chỉnh chúng. Tuy nhiên việc này không được khuyến khích vì như thế bạn sẽ làm biến đổi hình dạng của những chữ cái và ký hiệu.

Đối với khung bao text ở chế độ nhập text theo đoạn, vẫn với Move Tool, bạn nhấn Ctrl + T rồi trỏ chuột đến các nút của khung bao vào thực hiện việc thay đổi hình dạng của khung bao này. Nhấn thêm phím Shift, khung bao sẽ giữ nguyên tỉ lệ ban đầu, nhấn Ctrl thì bạn có thể biến dạng các cạnh khung text một cách tùy thích. Trong quá trình thay đổi khung text, các ký tự trong đoạn text cũng tự động thay đổi theo đúng tỉ lệ so với khung bao.

Bảng Character

Sau khi thực hiện xong quá trình nhập text, bạn có thể sẽ muốn thay đổi thuộc tính của đoạn text này, chẳng hạn như thay đổi font chữ, màu sắc,… Tất cả những việc này được thực hiện trên bảng Character. Bạn có thể tìm thấy bảng này bằng cách vào Window > Character. Trong bảng này bạn có thể tùy chỉnh những thông số sau:

Kerning và Tracking

Kerning (khoảng cách giữa hai chữ cái) giúp bạn thay đổi khoảng cách giữa 2 chữ cái cạnh nhau.

Tracking (hiểu nôm na là khoảng cách tổng thể giữa tất cả các chữ cái với nhau) có thể được chỉnh theo từng thông số có sẵn, mục này rất ít khi phải chỉnh vì mặc định các font chữ đã đạt chuẩn.

Thay đổi kích cỡ chữ theo chiều ngang và chiều dọc

Bạn có thể thay đổi độ cao và rộng của chữ bằng cách nhập vào thông số theo giá trị %. Tuy nhiên như đã nói ở trên, cách này không được khuyến khích vì sẽ làm hỏng tỉ lệ của những chữ cái được thiết kế từ trước.

Baseline Shift: một tùy chọn dùng để thay đổi vị trí của đường chân chữ, rất thích hợp cho một số trường hợp bạn cần thay đổi vị trí chữ trong một dòng.

Faux Bold và Faux Italic: là một tùy chọn nhằm tạo ra dạng chữ Bold và Italic cho bất kỳ typeface nào. Lưu ý là bạn nên phân biệt giữa typeface có thiết kế Bold, Italic riêng và những typeface được áp dụng tùy chọn này. Khi dùng Faux Bold và Faux Italic sẽ làm hình dạng chữ bị biến dạng khác với việc bạn viết kí tự đó bằng font chữ có in đậm hoặc in nghiêng sẵn (bạn có thể thử dùng font chữ Myriad Pro, gõ chữ a với định dạng Italic và thêm tùy chọn Faux Italic trong bảng Character để nhận ra sự khác biệt).

Trang trí text: bạn có thể thay đổi đặc tính của đoạn text được chọn, chẳng hạn như biến tất cả thành chữ in hoa, hoặc chữ in hoa nhỏ, chữ có gạch chân hoặc gạch ngang…

Anti-aliasing: một thuật ngữ khá quen thuộc trong những game sau này và thường được gọi là khử răng cưa. Khi áp tính năng này lên text, nó sẽ khiến cho đường viền của các ký tự hòa vào background, lúc này các chữ cái sẽ trông mượt hơn. Có bốn tùy chọn là Sharp, Crisp, Strong và Smooth,ngoài ra còn có thêm một tùy chọn ban đầu là None. Thường bạn nên áp dụng tính năng này lên text, đặc biệt là những font Serif (có chân) để chữ cái hiển thị tốt hơn.

Leading: Leading là khoảng cách giữa các dòng trong đoạn text, bạn có thể thay đổi thông số này tùy thích ở bảng trong hình dưới đây. Thông số Auto sẽ khiến khoảng cách này tự thay đổi theo cỡ chữ.

Sau phần đầu tìm hiểu về những tính năng trong bảng Character, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu những thành phần khác có liên quan đến Type Tool, qua đó nắm rõ toàn bộ những vấn đề liên quan đến công cụ này.

Như chúng ta đã biết, một text layer có thể chứa rất nhiều dòng, và những dòng đó tạo thành một đoạn. Định dạng cho những đoạn văn bản này cũng là một yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình thiết kế. Tính năng căn bản nhất trong một đoạn văn chính là việc canh lề. Bạn sẽ dễ dàng thực hiện tính năng này bằng cách chọn những icon thích hợp trên bảng Paragraph. Riêng với trường hợp canh giữa, bạn còn có thể quyết định cách canh lề cho dòng cuối cùng của đoạn và có thể chỉnh sửa khoảng cách của từ, leading… bằng cách vào menu của bảng Paragraph, chọn Justification.

Hyphenation

Hiểu nôm na là tính năng tự động ngắt một từ quá dài ở cuối dòng để có thể cân bằng độ dài các dòng với nhau. Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến độ dài của các dòng trong đoạn text, vì thế nó phụ thuộc vào số từ nằm trên một dòng. Tuy nhiên tính năng này không thể sử dụng với ngôn ngữ là tiếng Việt. Để Hyphenation có hiệu lực, bạn chỉ việc đánh dấu chọn cho mục này.

Thông thường, những thông số mặc định của tính năng này đều làm việc rất hiệu quả, nhưng trong một số trường hợp bạn cần phải chỉnh lại những thông số này bằng cách vào menu trong bảng Paragraph và chọn Hyphenation. Những thông số đó bao gồm:

– Words Longer Than # Letters: mặc định là 2, nếu bạn chỉnh là 5 thì từ có 5 kí tự như “photo” sẽ không bị cắt, nếu là 3 thì từ đó sẽ trở thành “pho-to” nếu nằm ở cuối dòng bị dài.

– After First # Letters and Before Last # Letters: mặc định là 2, nhưng nếu bạn cho cả 2 thông số before và after đều là 1 thì bạn có thể gặp một số trường hợp từ bị cắt không như mong đợi như h-ello hoặc actio-n.

– Hyphen Limit: hạn chế số dòng mà Hyphenation xuất hiện liên tục.

– Hyphenation Zone: quyết định khoảng cách từ lề phải đến một dòng.

– Hyphenate Capitalized Words: tránh cắt những từ viết hoa.

Điều chỉnh khoảng cách giữa 2 đoạn và khoảng thụt đầu dòng

Phần này khá quen thuộc và dễ hiểu với các bạn, chỉ việc chọn một đoạn hoặc cả layer rồi nhập vào thông số thích hợp cho việc thụt đầu dòng, canh lề trái phải cũng như khoảng cách trước sau của từng đoạn.

Warp Text

Một tính năng khác cũng rất thường được dùng trong Type Tool chính là Warp Text, hay nói dễ hiểu là khả năng biến dạng đường chân chữ theo những cách khác nhau. Bạn hãy chọn phần text cần thiết, sau đó bấm vào nút Create Warped Text trên thanh công cụ. Từ đó sẽ hiện ra một bảng với những tùy chỉnh cho mỗi kiểu biến dạng.

Gõ chữ trên 1 đường Path

Ngoài việc tạo ra các khung text, bạn còn có thể cho chữ chạy dọc theo những đường path được vẽ bằng Pen Tool hoặc các công cụ khác. Đầu tiên hãy vẽ đường path theo ý của bạn, sau đó chọn công cụ Type Tool và trỏ chuột vào vị trí của đường path vừa tạo, bạn sẽ thấy con trỏ chuyển thành dạng hình chữ S, click vào và bắt đầu việc nhập text thôi nào.

Nếu muốn thay đổi chiều của text trên đường path, bạn có thể chọn công cụ Path Selection Tool, trỏ chuột lại phần text cho đến khi bạn thấy một mũi tên nhỏ hiện ra. Giữ chuột trái và kéo rê đến khi nào bạn thấy đoạn text đổi hướng xuống bên dưới đường path. Ngoài ra, phần text nằm trên đường path này có thể được áp bất kỳ hiệu ứng nào tùy thích như những phần text thường.

Biến text thành Shape

Trong một số trường hợp, như thiết kế logo chẳng hạn, bạn cần phải thay đổi kết cấu ban đầu của những chữ cái. Với Photoshop, bạn có thể thực hiện điều này rất dễ dàng, đầu tiên chọn phần text bạn cần, sau đó vào Layer > Type > Convert to Shape. Từ đây, bạn có thể edit hình dạng của các chữ cái bằng những công cụ edit path.

Tạo Quick Mask bằng Type Tool

Công cụ cuối cùng trong bộ Type Tool là Type Mask. Bấm giữ chuột tại vị trí của Type Tool, một lúc sau bạn sẽ thấy hiện ra một bảng nhỏ, công cụ Type Mask là hình chữ T có viền là nét đứt. Dùng công cụ này khi nhập text, bạn sẽ tạo ra được những vùng chọn có hình dạng đúng như chữ cái mà bạn đã nhập. Dưới đây là một ví dụ nhỏ ứng dụng công cụ này

Tới đây, người viết đã trình bày những tính năng từ cơ bản tới chuyên sâu của một công cụ chúng ta vẫn thường sử dụng trong các ứng dụng xử lý ảnh. Nếu bạn muốn nâng cao kĩ năng xử lý ảnh của mình thì việc nâng cao khả năng sử dụng các công cụ đơn giản như Type Tool là hết sức cần thiết.