Mảng 1 chiều trong C++ (Arrays) | How Kteam

Dẫn nhập

Ở bài học kinh nghiệm trước, mình đã san sẻ cho những bạn về giải pháp PHÁT SINH SỐ NGẪU NHIÊN TRONG C + + ( Random number generation ) .

Hôm nay, mình sẽ giới thiệu cho các bạn về 1 kiểu dữ liệu có cấu trúc, do lập trình viên tự định nghĩa, đó là Mảng 1 chiều trong C++ (Arrays).

Nội dung

Để đọc hiểu bài này tốt nhất các bạn nên có kiến thức cơ bản về:

Trong bài ta sẽ cùng tìm hiểu và khám phá những yếu tố :

  • Tại sao lại sử dụng mảng?
  • Tổng quan về mảng 1 chiều
  • Khai báo và khởi tạo mảng 1 chiều
  • Xuất các phần tử mảng 1 chiều
  • Nhập dữ liệu cho mảng 1 chiều
  • Phát sinh dữ liệu ngẫu nhiên cho mảng 1 chiều

Tại sao lại sử dụng mảng?

Một công ty có nhu yếu thiết kế xây dựng ứng dụng tàng trữ mức lương của từng nhân viên cấp dưới để tiện cho việc quản trị. Giả sử :

  • Công ty có 3 nhân viên => Khai báo 3biến int salary1, salary2, salary3;
  • Công ty có 100 nhân viên => Khai báo 100biến int salary1, … ;
  • Công ty có 1000 nhân viên => Không thực hiện được !!!

Để giải quyết những vấn đề đó, C++ cho phép lập trình viên có thể xây dựng kiểu dữ liệu đáp ứng nhu cầu lưu trữ và quản lý nhiều đối tượng cùng kiểu trong một định danh, nó được gọi là kiểu dữ liệu mảng (arrays).

Sử dụng mảng để xử lý yếu tố trên :

// allocate 1000 double variables in a fixed array
int salary[1000];

Tổng quan về mảng 1 chiều

Mảng là:

  • Một kiểu dữ liệu có cấu trúc do người lập trình định nghĩa.
  • Biểu diễn một dãy các biến có cùng kiểu. Ví dụ: dãy các số nguyên, dãy các ký tự…
  • Kích thước được xác định ngay khi khai báokhông bao giờ thay đổi (mảng tĩnh).
  • C++ luôn chỉ định một khối nhớ liên tục cho một biến kiểu mảng.

Ví dụ:

Hình bên dưới mô tả 1 mảng tên là salary có kiểu int gồm 5 phần tử (đã khởi tạo) nằm trong vùng nhớ RAM:

Mảng 1 chiều trong C++ (Arrays)

Mỗi ô nhớ trong RAM có kích thước 4 byte, salary là 1 mảng kiểu int, nên mỗi phần sẽ nằm trong 1 ô nhớ, và những ô nhớ đó là liên tiếp nhau.

Các yếu tố về địa chỉ và vùng nhớ của mảng sẽ được san sẻ cụ thể trong bài Con trỏ và mảng ( Pointers and arrays ) .

Khai báo và khởi tạo mảng 1 chiều

Khai báo mảng 1 chiều

Cú pháp:

[];

Lưu ý:

  • Phải xác định

    cụ thể (hằng số) khi khai báo.

  • Nên sử dụng chỉ thị tiền xử lý #define để định nghĩa mảng.
  • Một mảng liên tục có chỉ số từ 0 đến – 1.
  • Bộ nhớ sử dụng = * sizeof().

Ví dụ:

int array[5];

Hình bên dưới mô tả 1 mảng tên là array có kiểu int gồm 5 phần tử (chưa khởi tạo) nằm trong vùng nhớ RAM:

Mảng 1 chiều trong C++ (Arrays)

Chú ý: Khi một mảng chưa khởi tạo, các phần tử của mảng sẽ mang giá trị rác.

Khởi tạo giá trị cho mảng 1 chiều

Cách 1: Khởi tạo giá trị cho mọi phần tử của mảng

int array[4] = { 5, 8, 2, 7 };

Mảng 1 chiều trong C++ (Arrays)

Cách 2: Khởi tạo giá trị cho một số phần tử đầu mảng

int array[4] = { 5, 8 };

Mảng 1 chiều trong C++ (Arrays)

Cách 3: Khởi tạo giá trị 0 cho mọi phần tử của mảng

int array[4] = { };

Mảng 1 chiều trong C++ (Arrays)

Cách 4: Tự động xác định số lượng phần tử

int array[] = { 5, 8, 2, 7 };

Mảng 1 chiều trong C++ (Arrays)

Cách 5: Sử dụng khởi tạo đồng nhất (uniform initialization) trong C++11

int array1[4] { 5, 8, 2, 7 }; // 5 8 2 7
int array2[4] { 5, 8 }; // 5 8 0 0
int array3[4] { }; // 0 0 0 0
int array4[] { 5, 8, 2, 7 }; // 5 8 2 7

Xuất những thành phần mảng 1 chiều

Để truy xuất giá trị của phần tử trong mảng, ta sử dụng cú pháp:

[];

Trong đó :

  • là chỉ số phần tử trong mảng.

  • Nếu mảng có N phần tử,

    sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến N – 1.

Ví dụ: Cho mảng như sau:

int array[4] { 5, 8, 2, 7 }; // 5 8 2 7

Các truy xuất :

  • Hợp lệ: array[0], array[1], array[2], array[3]
  • Không hợp lệ : array[-1], array[4], array[5], … => cho kết quả không như mong muốn (có thể gây chết chương trình).

Chú ý: khi truy xuất một phần tử mảng, luôn đảm bảo chỉ số của phần tử đó là hợp lệ trong phạm vi của mảng.

Ví dụ chương trình khởi tạo và xuất các phần tử mảng:

#include 
#include 
using namespace std;

// định nghĩa số phần tử mảng
#define MAX 3

int main()
{
	// khởi tạo mảng string 3 phần tử
	string arrKteam[MAX]{ "Hello Howkteam.com!", "Free Education", "Share to be better" };

	// xuất giá trị các phần tử mảng
	for (int i = 0; i < MAX; i++)
	{
		cout << arrKteam[i] << endl;
	}

	return 0;
}

Output:

Mảng 1 chiều trong C++ (Arrays)

Chương trình trên sử dụng vòng lặp for, chạy từ 0 đến MAX – 1 để truy cập vào từng phần tử trong mảng.

Nhập dữ liệu cho mảng 1 chiều

Để gán giá trị cho phần tử trong mảng, ta sử dụng cú pháp:

[] = ;

Trong đó :

  • là chỉ số phần tử trong mảng.

  • Nếu mảng có N phần tử,

    sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến N – 1.

Ví dụ các phép gán hợp lệ:

string arrKteam[3];
arrKteam[0] = "Hello Howkteam.com!";
arrKteam[1] = "Free Education";
arrKteam[2] = "Share to be better";

Ví dụ các phép gán KHÔNG hợp lệ (gây chết chương trình):

string arrKteam[3];
arrKteam[-1] = "Hello Howkteam.com!";
arrKteam[4] = "Free Education";
arrKteam[5] = "Share to be better";

Chú ý: khi truy cập một phần tử mảng, luôn đảm bảo chỉ số của phần tử đó là hợp lệ trong phạm vi của mảng.

Ví dụ chương trình yêu cầu nhập dữ liệu cho 1 mảng, sau đó xuất ra màn hình:

#include 
#include 
using namespace std;

// định nghĩa số phần tử mảng
#define MAX 3

int main()
{
	int arr[MAX];

	// nhập mảng
	cout << "Array input:" << endl;
	for (int i = 0; i < MAX; i++)
	{
		cout << "arr[" << i << "] = ";
		cin >> arr[i];
	}

	// xuất mảng
	for (int i = 0; i < MAX; i++)
	{
		cout << arr[i] << " ";
	}

	return 0;
}

Output:

Mảng 1 chiều trong C++ (Arrays)

Phát sinh dữ liệu ngẫu nhiên cho mảng 1 chiều

Trong quy trình học tập hoặc thao tác, hoàn toàn có thể bạn cần 1 mảng gồm rất nhiều thành phần ( ví dụ : mảng số nguyên 1000 thành phần, … ), và bạn không hề nhập giá trị cho từng thành phần được .
Lúc này, bạn hoàn toàn có thể vận dụng chiêu thức PHÁT SINH SỐ NGẪU NHIÊN ( Random number generation ) đã được ra mắt trong bài học kinh nghiệm trước để tạo ra những thành phần có giá trị ngẫu nhiên .

Ví dụ chương trình phát sinh số ngẫu nhiên cho mảng 1 chiều:

#include 
#include  // for srand() and rand()
#include 	// for tine()
using namespace std;

// định nghĩa số phần tử mảng
#define MAX 5

int main()
{
	int arr[MAX];

	// khởi tạo số ngẫu nhiên
	srand(time(NULL));

	// nhập mảng ngẫu nhiên
	for (int i = 0; i < MAX; i++)
	{
		arr[i] = rand();
	}

	// xuất mảng
	for (int i = 0; i < MAX; i++)
	{
		cout << "arr[" << i << "] = " << arr[i] << endl;
	}

	return 0;
}

Output:

Mảng 1 chiều trong C++ (Arrays)

Kết luận

Qua bài học kinh nghiệm này, bạn đã biết được khái niệm và cách sử dụng Mảng 1 chiều trong C + + ( Arrays ). Mảng 1 chiều đã xử lý được yếu tố về quản trị hàng loạt biến có cùng kiểu tài liệu. Nó là một cách tổ chức triển khai kiểu tài liệu mới, và là tiền đề để kiến thiết xây dựng lên những kiểu tài liệu list về sau .

Trong bài tiếp theo, mình sẽ giới thiệu cho các bạn CÁC THAO TÁC TRÊN MẢNG 1 CHIỀU TRONG C++.

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Hãy để lại bình luận hoặc góp ý của mình để phát triển bài viết tốt hơn. Đừng quên “Luyện tập – Thử thách – Không ngại khó”.

Thảo luận

Nếu bạn có bất kể khó khăn vất vả hay vướng mắc gì về khóa học, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong phần bên dưới hoặc trong mục HỎI và ĐÁP trên thư viện Howkteam. com để nhận được sự tương hỗ từ hội đồng .