Sự Khác Nhau Giữa Cost Và Price, Cost, Value Và Worth, Phân Biệt Price, Cost, Charge Và Expense 2021

Price, Cost, Value và Worth đều có nghĩa là “giá trị”, nhưng lại mang ý nghĩa biểu đạt khác nhau. Vậy hãy cùng tìm hiểu xem chúng khác nhau như thế nào! 

1. So sánh Price và Cost

*

Price – /praɪs/: giá cả, giá bán của sản phẩm, dịch vụ mà người mua phải trả để sở hữu nó. Nó có thể được đo lường cụ thể bằng các đơn vị tiền tệ và có thể tăng giảm tùy thuộc chính sách của người bán.

Bạn đang xem: Sự khác nhau giữa cost và price

Ví dụ : Chiếc áo này giá là 220 ngàn đồng ( The price of this shirt is 220.000 VND )

Cost – /kɑːst/: chi phí để làm ra sản phẩm, dịch vụ hoặc giá phải trả cho sản phẩm dịch vụ. Nó được đo lường cụ thể bằng các đơn vị tiền tệ và có thể tăng giảm tùy vào giá đầu vào để sản xuất sản phẩm.

Ví dụ : Chi tiêu nguyên vật liệu để làm ra chiếc xe xe hơi này là 200.000 USD ( The material to make this car costs 200.000 USD )Chiếc áo này trị giá 220.000 VNĐ ( This shirt costs 220.000 VNĐ )Như vậy so với price nghĩa của cost rộng hơn. Ngoài việc hoàn toàn có thể dùng để nói về Chi tiêu của loại sản phẩm, dịch vụ nó còn hoàn toàn có thể dùng để diễn đạt về mặt ngân sách để làm ra hoặc tổng ngân sách của loại sản phẩm, dịch vụ đó .

Xem thêm: Game Đánh Bài Đổi Thẻ Điện Thoại, Chơi Game Đánh Bài Đổi Thẻ

2. So sánh Value và Worth

*

Value – /ˈvæl.juː/: giá trị, giá trị sử dụng, tầm quan trọng, tiện ích mà người sở hữu, người thụ hưởng, người dùng đánh giá. Nó mang tính trừu tượng và không được đo lường một cách nhất quán, nó có thể khác nhau tùy vào quan điểm của mỗi người hoặc thị trường. Nó cũng được dùng để diễn tả các giá trị về tinh thần, tín ngưỡng, lịch sử, văn hóa…

Ví dụ : Giá trị của bức tranh này không hề giám sát được ( The value of this picture cannot be measured )

Worth – /wɝːθ/: giá trị định giá của sản phẩm, dịch vụ. Nó phản ánh giá trị mà người bán hoặc thị trường kỳ vọng. Nó có thể được đo lường bằng các đơn vị tiền tệ hoặc cũng có thể mang tính trừu tượng. Nhưng khác value ở chỗ worth liên tưởng tới giá trị cụ thể bằng tiền còn value có thể dùng trong các trường hợp đo lường giá trị về tinh thần.

Ví dụ: Tài sản của chúng tôi trị giá 200.000 USD (Our property is worth 200,000 USD)

Để phân biệt rõ ràng nhất, tất cả chúng ta cùng xem ví dụ sau :Chi tiêu để vẽ bức tranh đó là 50 cent. Giá mà khi họa sỹ bán nó 100 năm trước là 1 USD. Giá tôi bán năm ngoái là 1 triệu USD. Giờ nó đáng giá 2 triệu USD. Nó rất nổi tiếng vì giá trị lịch sử vẻ vang của nó .( The cost to produce that picture was 50 cent. The price when the artist sold it 100 years ago was 1 USD. The price I sold it last year was 1 million USD. Now it is worth about 2 million USD. It’s very famous because of its historical value )