Thực tập Kỹ thuật lập trình Xây dựng cấu trúc dữ liệu và các chức năng nhập xuất – Tài liệu text

Thực tập Kỹ thuật lập trình Xây dựng cấu trúc dữ liệu và các chức năng nhập xuất dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.85 KB, 27 trang )

Thực tập KỸ THUẬT LẬP TRÌNH
Tuần 4-6: Xây dựng cấu trúc dữ liệu và các chức năng
nhập/xuất dữ liệu
Yêu cầu:
– Xây dựng cấu trúc dữ liệu phù hợp để quản lý đối tượng sinh viên,
gồm các thông tin:




Mã lớp
Mã sinh viên
Họ và tên
Ngày sinh
Điểm trung bình tích lũy

– Dữ liệu (hồ sơ sinh viên) được ghi trên file.
– Xây dựng các chức năng cho phép nhập hồ sơ, in danh sách đã
nhập.
– Tự động chỉnh sửa chính tả khi nhập họ tên sinh viên.
– Kiểm tra tính hợp lệ của ngày sinh khi nhập. Ngày sinh có dạng
dd/mm/yyyy, dd là ngày có giá trị trong khoảng từ 1 đến 31, mm là
tháng có giá trị trọng khoảng 1 đến 12 và yyyy là năm có giá trị từ
1900 đến 2016; và dd/mm/yyyy phải là ngày hợp hệ (có trên lịch),
ví dụ ngày 30/2/2016 là không hợp lệ.
– Kiểm tra tính hợp lệ của điểm trung bình tích lũy, điểm trung bình
tích lũy >=0 và <=10.
– Các chức năng này được kết hợp trong chương trình đã xây dựng
ở các tuần trước.

Kiến thức liên quan:
A. KIỂU BẢN GHI
1 Khái niệm
Vấn đề: Làm thế nào để mô tả một SINH VIÊN với các thông tin:
– Mã số sinh viên;
– Họ tên;
– Ngày tháng năm sinh;

– Giới tính;
– Địa chỉ thường trú
Hoặc làm thế nào để mô tả NGÀY THÁNG bao gồm các thông tin:
– Ngày;
– Tháng;
– Năm
=> Hầu hết các ngôn ngữ lập trình trong đó có C/C++ cho phép người lập trình tự
định nghĩa ra cấu trúc mới theo nhu cầu sử dụng từ những kiểu dữ liệu đã có hoặc
đã định nghĩa trước đó.
Kiểu cấu trúc (Structure) là kiểu dữ liệu bao gồm nhiều thành phần có kiểu khác
nhau, mỗi thành phần được gọi là một trường (field).
Sự khác biệt giữa kiểu cấu trúc và kiểu mảng là: các phần tử của mảng là cùng kiểu
còn các phần tử của kiểu cấu trúc có thể có kiểu khác nhau. Hình ảnh sau là của
kiểu cấu trúc với 7 trường
1 2
3
4
5
6 7
còn kiểu mảng có dạng:
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1

11 12 13 14

0
Cú pháp 1:
struct <Tên cấu trúc>
{
<Kiểu> <Tên trường 1> ;
<Kiểu> <Tên trường 2> ;
……..
<Kiểu> <Tên trường n> ;
};
Cú pháp 2:
typedef struct
{
<Kiểu> <Tên trường 1> ;
<Kiểu> <Tên trường 2> ;
……..
<Kiểu> <Tên trường n> ;
} <Tên cấu trúc>;
Trong đó:

2

– <Tên cấu trúc>: là một tên được đặt theo quy tắc đặt tên của danh biểu;
tên này mang ý nghĩa sẽ là tên kiểu cấu trúc;
– <Kiểu> <Trường i> (i=1..n): mỗi trường trong cấu trúc có dữ liệu thuộc
kiểu gì (tên của trường phải là một tên được đặt theo quy tắc đặt tên của
danh biểu).

Ví dụ 1: Để quản lý ngày, tháng, năm của một ngày trong năm ta có thể khai báo
kiểu cấu trúc gồm 3 thông tin: ngày, tháng, năm.
struct KieuNgayThang
{
unsigned char Ngay;
unsigned char Thang;
unsigned int Nam;
};
typedef struct
{
unsigned char Ngay;
unsigned char Thang;
unsigned int Nam;
} KieuNgayThang;
Ví dụ 2: Mỗi sinh viên cần được quản lý bởi các thông tin: Mã số sinh viên, họ tên,
ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ thường trú. Lúc này ta có thể khai báo một
struct gồm các thông tin trên.
struct KieuSinhVien
{
char MSSV[10];
char HoTen[40];
struct KieuNgayThang NgaySinh;
int Phai;
char DiaChi[40];
};
typedef struct
{
char MSSV[10];
char HoTen[40];
3

KieuNgayThang NgaySinh;
int Phai;
char DiaChi[40];
} KieuSinhVien;
o

Mỗi thành phần giống là một biến riêng thuộc cấu trúc, nó gồm kiểu
và tên thành phần. Một thành phần cũng còn được gọi là trường.

o

Phần tên của kiểu cấu trúc và phần danh sách biến có thể có hoặc
không. Tuy nhiên trong khai báo kí tự kết thúc cuối cùng phải là dấu chấm
phẩy (;).

o

Các kiểu cấu trúc được phép khai báo lồng nhau, nghĩa là một thành
phần của kiểu cấu trúc có thể lại là một trường có kiểu cấu trúc.

o

Một biến có kiểu cấu trúc sẽ được cấp phát bộ nhớ sao cho các thực
hiện của nó được sắp liên tục theo thứ tự xuất hiện trong khai báo.

2. Khai báo biến cấu trúc
Việc khai báo biến cấu trúc cũng tương tự như khai báo biến thuộc kiểu dữ liệu
chuẩn.

Cú pháp:
– Đối với cấu trúc được định nghĩa theo cách 1:
struct <Tên cấu trúc> <Biến 1> [, <Biến 2>…];
– Đối với các cấu trúc được định nghĩa theo cách 2:
<Tên cấu trúc> <Biến 1> [, <Biến 2>…];
Ví dụ: Khai báo biến NgaySinh có kiểu cấu trúc KieuNgayThang; biến SV có kiểu
cấu trúc KieuSinhVien.
struct KieuNgayThang NgaySinh;
struct KieuSinhVien SV;
KieuNgayThang NgaySinh;
KieuSinhVien SV;
3. Các thao tác trên biến kiểu cấu trúc
Truy xuất đến từng trường của biến cấu trúc
Cú pháp:
<Biến cấu trúc>.<Tên trường>;
Khi sử dụng cách truy xuất theo kiểu này, các thao tác trên <Biến cấu trúc>.trường> giống như các thao tác trên các biến của kiểu dữ liệu của <Tên trường>.

4

Ví dụ1: Viết chương trình cho phép đọc dữ liệu từ bàn phím cho biến mẩu tin
SinhVien và in biến mẩu tin đó lên màn hình:
#include<conio.h>
#include<stdio.h>
#include<string.h>
typedef struct
{
unsigned char Ngay;
unsigned char Thang;

unsigned int Nam;
} KieuNgayThang;
typedef struct
{
char MSSV[10];
char HoTen[40];
KieuNgayThang NgaySinh;
int Phai;
char DiaChi[40];
} KieuSinhVien;
/* Hàm in lên màn hình 1 m?u tin SinhVien*/
void InSV(KieuSinhVien s)
{
printf(“MSSV: | Ho va ten | Ngay Sinh | Dia chi\n”);
printf(“%s | %s | %d-%d-%d | %s\n”,s.MSSV,s.HoTen,
s.NgaySinh.Ngay,s.NgaySinh.Thang,s.NgaySinh.Nam,s.DiaChi);
}
int main()
{
KieuSinhVien SV, s;
printf(“Nhap MSSV: “);gets(SV.MSSV);
printf(“Nhap Ho va ten: “);gets(SV.HoTen);
printf(“Sinh ngay: “);scanf(“%d”,&SV.NgaySinh.Ngay);
printf(“Thang: “);scanf(“%d”,&SV.NgaySinh.Thang);
printf(“Nam: “);scanf(“%d”,&SV.NgaySinh.Nam);
printf(“Gioi tinh (0: Nu), (1: Nam): “);scanf(“%d”,&SV.Phai);
fflush(stdin);
5

printf(“Dia chi: “);gets(SV.DiaChi);
InSV(SV);
s=SV;
InSV(s);
getch();
return 0;
}
Lưu ý:
– Các biến cấu trúc có thể gán cho nhau. Thực chất đây là thao tác trên toàn
bộ cấu trúc không phải trên một trường riêng rẽ nào. Chương trình trên
dòng s=SV là một ví dụ;
– Với các biến kiểu cấu trúc ta không thể thực hiện được các thao tác sau
đây:
 Sử dụng các hàm xuất nhập trên biến cấu trúc;
 Các phép toán quan hệ, các phép toán số học và logic.
Ví dụ 2: Nhập vào hai số phức và tính tổng của chúng. Ta biết rằng số phức là một
cặp (a,b) trong đó a, b là các số thực, a gọi là phần thực, b là phần ảo. (Đôi khi
người ta cũng viết số phức dưới dạng a + ib trong đó i là một đơn vị ảo có tính chất
i2=-1). Gọi số phức c1=(a1, b1) và c2=(a2,b2) khi đó tổng của hai số phức c1 và c2
là một số phức c3 mà c3=(a1+a2, b1+b2). Với hiểu biết như vậy ta có thể xem mỗi
số phức là một cấu trúc có hai trường, một trường biểu diễn cho phần thực, một
trường biểu diễn cho phần ảo. Việc tính tổng của hai số phức được tính bằng cách
lấy phần thực cộng với phần thực và phần ảo cộng với phần ảo.
#include<conio.h>
#include<stdio.h>
#include<string.h>
typedef struct
{
float Thuc;
float Ao;

} SoPhuc;
/* Ham in so phuc len man hinh*/
void InSoPhuc(SoPhuc p)
{
6

printf(“%.2f + i%.2f\n”,p.Thuc,p.Ao);
}
int main()
{
SoPhuc p1,p2,p;
printf(“Nhap so phuc thu nhat:\n”);
printf(“Phan thuc: “);scanf(“%f”,&p1.Thuc);
printf(“Phan ao: “);scanf(“%f”,&p1.Ao);
printf(“Nhap so phuc thu hai:\n”);
printf(“Phan thuc: “);scanf(“%f”,&p2.Thuc);
printf(“Phan ao: “);scanf(“%f”,&p2.Ao);
printf(“So phuc thu nhat: “);
InSoPhuc(p1);
printf(“So phuc thu hai: “);
InSoPhuc(p2);
p.Thuc = p1.Thuc+p2.Thuc;
p.Ao = p1.Ao + p2.Ao;
printf(“Tong 2 so phuc: “);
InSoPhuc(p);
getch();
return 0;
}
Khởi tạo cấu trúc

Việc khởi tạo cấu trúc có thể được thực hiện trong lúc khai báo biến cấu trúc. Các
trường của cấu trúc được khởi tạo được đạt giữa 2 dấu { và }, chúng được phân
cách nhau bởi dấu phẩy (,).
Ví dụ: Khởi tạo biến cấu trúc NgaySinh:
struct KieuNgayThang NgaySinh ={29, 8, 1986};
4. Con trỏ cấu trúc
Khai báo
Việc khai báo một biến con trỏ kiểu cấu trúc cũng tương tự như khi khai báo một
biến con trỏ khác, nghĩa là đặt thêm dấu * vào phía trước tên biến.
Cú pháp:
struct <Tên cấu trúc> * <Tên biến con trỏ>;
Ví dụ: Ta có thể khai báo một con trỏ cấu trúc kiểu NgayThang như sau:
7

struct NgayThang *p;
/* NgayThang *p; // Nếu có định nghĩa kiểu */
Sử dụng các con trỏ kiểu cấu trúc
Khi khai báo biến con trỏ cấu trúc, biến con trỏ chưa có địa chỉ cụ thể. Lúc này nó
chỉ mới được cấp phát 2 byte để lưu giữ địa chỉ và được ghi nhận là con trỏ chỉ đến
1 cấu trúc, nhưng chưa chỉ đến 1 đối tượng cụ thể. Muốn thao tác trên con trỏ cấu
trúc hợp lệ, cũng tương tự như các con trỏ khác, ta phải:
– Cấp phát một vùng nhớ cho nó (sử dụng hàm malloc() hay calloc);
– Hoặc, cho nó quản lý địa chỉ của một biến cấu trúc nào đó.
Ví dụ: Sau khi khởi tạo giá trị của cấu trúc:
struct NgayThang Ngay = {29,8,1986};
p = &Ngay;
lúc này biến con trỏ p đã chứa địa chỉ của Ngay.
Truy cập các thành phần của cấu trúc đang được quản lý bởi con trỏ
Để truy cập đến từng trường của 1 cấu trúc thông qua con trỏ của nó, ta sử dụng

toán tử dấu mũi tên (->: dấu – và dấu >). Ngoài ra, ta vẫn có thể sử dụng đến phép
toán * để truy cập vùng dữ liệu đang được quản lý bởi con trỏ cấu trúc để lấy thông
tin cần thiết.
Ví dụ: Sử dụng con trỏ cấu trúc.
#include<conio.h>
#include<stdio.h>
typedef struct
{
unsigned char Ngay;
unsigned char Thang;
unsigned int Nam;
} NgayThang;
int main()
{
NgayThang Ng={29,8,1986};
NgayThang *p;
p=&Ng;
printf(“Truy cap binh thuong %d-%d-%d\n”,
Ng.Ngay,Ng.Thang,Ng.Nam);
8

printf(“Truy cap qua con tro %d-%d-%d\n”,
p->Ngay,p->Thang,p->Nam);
printf(“Truy cap qua vung nho con tro %d-%d-%d\n”,
(*p).Ngay,(*p).Thang,(*p).Nam);
getch();
return 0;
}
– Cho phép sử dụng cấu trúc, con trỏ cấu trúc là đối số của hàm như các loại biến

khác
– Cho phép hàm xây dựng trả về là kiểu cấu trúc
Ví dụ : Xử lý danh sách sinh viên, sử dụng hàm với đối số là cấu trúc
#include <stdio.h>
#include <conio.h>
//Ngay thang
struct Ngaythang {
int ng ;
int th ;
int nam ;
};
//Sinh vien
struct Sinhvien {
char hoten[25] ;
Ngaythang ns;
int gt;
float diem ;
};
//cac ham xu ly
int sua(Sinhvien &r) ;
int in(Sinhvien x) ;
int nhap(Sinhvien *p) ;
int nhapds(Sinhvien *a, int n) ;
int suads(Sinhvien *a, int n) ;
int inds(const Sinhvien *a, int n) ;
//
struct Sinhvien a[10];
int main()
{
9

nhap(a);
// in(a[1]);
// sua(a[1]);
nhapds(a,9);
suads(a,9);
inds(a,9);
getch();
return 0;
}
///trien khai cac ham
int sua(Sinhvien &r)
{
int chon;
do {
printf(“1: Sua ho ten\n2: Sua ngay sinh\n3:Sua gioi tinh\n4:Sua
diem\n5:In\n0: Ket thuc\n”);
scanf(“%d”,&chon);
switch (chon)
{
case 1:
printf(“Nhap ho ten:”);
scanf(“%s”,r.hoten);
break;
case 2:
printf(“Nhap ngay thang nam sinh:”);
scanf(“%d%d%d”,&r.ns.ng,&r.ns.th,&r.ns.nam);
break;
case 3:

printf(“Nhap gioi tinh 0:Nu 1:Nam:”);
scanf(“%d”,&r.gt) ;
break;
case 4:
printf(“Nhap diem:”);
scanf(“%f”,&r.diem);
break;
case 5:
printf(“Sinh vien:”);
in(r);
10

break;
case 0:
break;
default:
printf(“Nhap gia tri khong dung\n”);
break;
}
} while (chon) ;
return 0;
}
////////
int in(Sinhvien x)
{
printf(“Ho ten :%s\nNgay sinh %d/%d/%d\n”,x.hoten,x.ns.ng, x.ns.th,
x.ns.nam) ;
printf(“Gioi tinh :%s\nDiem :%f\n”,(x.gt==1) ?”Nam” :”Nu”,x.diem) ;
return 0;

}
///////
int nhap(Sinhvien *p)
{
printf(“Nhap ho va ten: “);
scanf(“%s”,p->hoten);
printf(“Nhap ngay sinh (ngay thang nam): “);
scanf(“%d%d%d”, &p->ns.ng ,&p->ns.th,&p->ns.nam);
printf(“Gioi tinh 0: nu, 1: nam: “);
scanf(“%d”,& p->gt);
printf(“Diem: “);
scanf(“%f”,& p->diem);
return 0;
}
//////
int nhapds(Sinhvien *a, int n)
{
for (int i=1; i<=n; i++) nhap(&a[i]) ;
return 0;
11

}
/////
int suads(Sinhvien *a, int n)
{
int chon;
do
{
printf(“\nNhap phan tu duoc su tu 1 den %d, gia tri khac thoat:”,n);

scanf(“%d”,&chon);
if(chon>0 &&chon<=n)
{
sua(a[chon]) ;
}
}while(chon>0 && chon<=n);
return 0;
}
//////////
int inds(const Sinhvien *a, int n)
{
for (int i=1; i<=n; i++)
in(a[i]) ;
return 0;
}
5. Cấu trúc với thành phần kiểu bit
a. Trường bit
Để tiết kiệm trong lưu trữ, trong ngôn ngữ lập trình C cho phép khai báo các
trường của cấu trúc với số lượng bit xác định không phụ thuộc vào số lượng bit các
kiểu dữ liệu chuẩn.
Một trường bit là một khai báo trường int và thêm dấu: cùng số bit n theo sau,
trong đó 0 ≤ n < 15. Ví dụ do độ lớn của ngày không vượt quá 31, tháng không
vuợt quá 12 nên 2 trường này trong cấu trúc ngày tháng có thể khai báo tiết kiệm
hơn bằng 5 và 4 bit như sau:
struct Date {
int ng: 5;
int th: 4;
int nam:14;
};
12

b. Đặc điểm
Cần chú ý các đặc điểm sau của một cấu trúc có chứa trường bit:
− Các bit được bố trí liên tục trên dãy các byte.
− Kiểu trường bit phải là int (signed hoặc unsigned).
− Độ dài mỗi trường bit không quá 16 bit.
− Có thể bỏ qua một số bit nếu bỏ trống tên trường, ví dụ:
struct tu {
int: 8;
int x:8;
}
mỗi một biến cấu trúc theo khai báo trên gồm 2 byte, bỏ qua không sử dụng byte
thấp và trường x chiếm byte (8 bit) cao.
− Không cho phép lấy địa chỉ của thành phần kiểu bit.
− Không thể xây dựng được mảng kiểu bit.
− Không được trả về từ hàm một thành phần kiểu bit. Ví dụ nếu b là một thành
phần của biến cấu trúc x có kiểu bit thì câu lệnh sau là sai:
return x.b ;

// sai

tuy nhiên có thể thông qua biến phụ như sau:
int tam = x.b ; return tam ;
− Tiết kiệm bộ nhớ
− Dùng trong kiểu union để lấy các bit của một từ (xem ví dụ trong phần kiểu
hợp).
6. Câu lệnh typedef
Để thuận tiện trong sử dụng, thông thường các kiểu được NSD tạo mới sẽ
được gán cho một tên kiểu bằng câu lệnh typedef như sau:

typedef <kiểu> <tên_kiểu> ;
Ví dụ: Để tạo kiểu mới có tên Bool và chỉ chứa giá trị nguyên (thực chất chỉ
cần 2 giá trị 0, 1), ta có thể khai báo:
typedef int Bool;
khai báo này cho phép xem Bool như kiểu số nguyên.
hoặc có thể đặt tên cho kiểu ngày tháng là Date với khai báo sau:
typedef struct Date {
int ng;
int th;
int nam;
13

};
khi đó ta có thể sử dụng các tên kiểu này trong các khai báo (ví dụ tên kiểu
của đối, của giá trị hàm trả lại …).
7. Hàm sizeof()
Hàm trả lại kích thước của một biến hoặc kiểu. Ví dụ:
Bool a, b;
Date x, y, z[50];
printf(“%d,%d,%d”,sizeof(a),sizeof(b),sizeof(Bool)) ; // in 2,2,2
printf(“Số phần tử của z =%d “,sizeof(z) / sizeof(Date)); // in 50
B. LÀM VIỆC VỚI FILE
I. Một số khái niệm
Dữ liệu trong chương trình được lưu trữ ở RAM máy tính, vì thế khi kết thúc
chương trình, tắt máy dữ liệu sẽ bị giải phóng. Để xử lý dữ liệu cần phải lưu trữ
trên bộ nhớ ngoài (đĩa cứng, USB, …) dưới dạng file. File là tập hợp các byte liên
tục được lưu trữ và được gán tên gọi. Khi xử lý file chương trình có thể xem xét
chuỗi byte với cách nhìn khác nhau, có những ứng xử khác nhau với dữ liệu. Trong
C hỗ trợ việc thao tác với file với quan điểm: file văn bản, file nhị phân.

o File văn bản (Text File): là loại tập tin dùng để ghi các ký tự lên đĩa.
Điểm đặc biệt là dữ liệu của tập tin được lưu trữ thành các dòng, mỗi dòng được
kết thúc bằng ký tự xuống dòng (new line), ký hiệu ‘\n’; ký tự này là sự kết hợp
của 2 ký tự CR (Carriage Return – Về đầu dòng, mã Ascii là 13) và LF (Line Feed Xuống dòng, mã Ascii là 10). Mỗi tập tin được kết thúc bởi ký tự EOF (End Of
File) có mã Ascii là 26 (xác định bởi tổ hợp phím Ctrl + Z).
Truy xuất tập tin theo kiểu văn bản chỉ có thể truy xuất theo kiểu tuần tự.
o Tập tin nhị phân: Quan điểm tập tin là dãy byte liên tục, việc xử lý với
tập tin dựa trên việc đọc ghi dãy byte.
Biến tập tin: là một biến thuộc kiểu dữ liệu tập tin dùng để đại diện cho một
tập tin. Dữ liệu chứa trong một tập tin được truy xuất qua các thao tác với thông số
là biến tập tin đại diện cho tập tin đó.

14

Con trỏ tập tin: Khi một tập tin được mở ra để làm việc, tại mỗi thời điểm, sẽ
có một vị trí của tập tin mà tại đó việc đọc/ghi thông tin sẽ xảy ra. Người ta hình
dung có một con trỏ đang chỉ đến vị trí đó và đặt tên nó là con trỏ tập tin.
Sau khi đọc/ghi xong dữ liệu, con trỏ sẽ chuyển dịch thêm một phần tử về
phía cuối tập tin. Sau phần tử dữ liệu cuối cùng của tập tin là dấu kết thúc tập tin
EOF (End Of File).
II. Các thao tác trên tập tin
Các thao tác với tập tin:
1

o Khai báo biến tập tin.

2

o Mở tập tin bằng hàm fopen().

3

o Thực hiện các thao tác xử lý dữ liệu của tập tin bằng các hàm
đọc/ghi dữ liệu.

4

o Đóng tập tin bằng hàm fclose().

Ở đây, ta thao tác với tập tin nhờ các hàm được định nghĩa trong thư viện
stdio.h.
1. Khai báo biến tập tin
Cú pháp
FILE <Danh sách các biến con trỏ, đại diện cho tập tin>
Các biến trong danh sách phải là các con trỏ và được phân cách bởi dấu phẩy(,).
Ví dụ: FILE *f1,*f2;
2. Mở tập tin
Cú pháp
FILE *fopen(char *Path, const char *Mode)
Trong đó:
– Path: chuỗi chỉ đường dẫn đến tập tin trên đĩa.
– Mode: chuỗi xác định cách thức mà tập tin sẽ mở. Các giá trị có thể của
Mode:
Chế độ
Ý nghĩa
r
Mở tập tin văn bản để đọc
15

w
Tạo ra tập tin văn bản mới để ghi
a
Nối vào tập tin văn bản
rb
Mở tập tin nhị phân để đọc
wb
Tạo ra tập tin nhị phân để ghi
ab
Nối vào tập tin nhị phân
r+
Mở một tập tin văn bản để đọc/ghi
w+
Tạo ra tập tin văn bản để đọc ghi
a+
Nối vào hay tạo mới tập tin văn bản để đọc/ghi
r+b
Mở ra tập tin nhị phân để đọc/ghi
w+b Tạo ra tập tin nhị phân để đọc/ghi
a+b
Nối vào hay tạo mới tập tin nhị phân
Mặc định là mở dạng text nếu không có xác định là b, nếu rõ ràng hơn thì thêm chỉ
định t để xác định là kiểu text.
– Hàm fopen trả về một con trỏ tập tin. Chương trình của ta không thể thay đổi
giá trị của con trỏ này. Nếu có một lỗi xuất hiện trong khi mở tập tin thì hàm này
trả về con trỏ NULL.
Ví dụ: Mở một tập tin tên TEST.txt để ghi.
FILE *f;
f = fopen(“c:\\TEST.txt”, “w”);

if (f!=NULL)
{
/* Các câu lệnh để thao tác với tập tin*/
/* Đóng tập tin*/
}
Kiểm tra con trỏ f với giá trị NULL cho phép xác định được lệnh thực hiện thành
công hay không?
Nếu mở tập tin để ghi, trường hợp tập tin đã tồn tại rồi thì tập tin sẽ bị xóa và một
tập tin mới được tạo ra. Nếu ta muốn ghi nối dữ liệu, ta phải sử dụng chế độ “a”.
Khi mở với chế độ đọc, tập tin phải tồn tại rồi, nếu không một lỗi sẽ xuất hiện.
3. Đóng tập tin
Hàm fclose() được dùng để đóng tập tin được mở bởi hàm fopen(). Hàm này sẽ
ghi dữ liệu còn lại trong vùng đệm vào tập tin và đóng lại tập tin.
Cú pháp: int fclose(FILE *f)

16

Trong đó f là con trỏ tập tin được mở bởi hàm fopen(). Giá trị trả về của hàm là
0 báo rằng việc đóng tập tin thành công. Hàm trả về EOF nếu có xuất hiện lỗi.
Ngoài ra, ta còn có thể sử dụng hàm fcloseall() để đóng tất cả các tập tin lại.
Cú pháp: int fcloseall()
Kết quả trả về của hàm là tổng số các tập tin được đóng lại. Nếu không thành
công, kết quả trả về là EOF.
4. Kiểm tra đến cuối tập tin hay chưa?
Cú pháp: int feof(FILE *f)
Ý nghĩa: Kiểm tra xem đã chạm tới cuối tập tin hay chưa và trả về EOF nếu cuối
tập tin được chạm tới, ngược lại trả về 0.
5. Di chuyển con trỏ tập tin về đầu tập tin – Hàm rewind()
– Chuyển về đầu tập tin, sử dụng hàm rewind().

Cú pháp: void rewind(FILE *f);
+ f: con trỏ tập tin đang thao tác.
– Chuyển đến vị trí bất kỳ sử dụng hàm fseek().
Cú pháp: int fseek(FILE *f, long offset, int whence);
+ f: con trỏ tập tin đang thao tác.
+ offset: số byte cần dịch chuyển con trỏ tập tin.
+ whence: vị trí bắt đầu để tính khoảng cách dịch chuyển cho offset:
0 SEEK_SET

Vị trí đầu tập tin

1 SEEK_CUR
Vị trí hiện tại của con trỏ tập tin
2 SEEK_END
Vị trí cuối tập tin
+ Kết quả trả về của hàm là 0 nếu việc di chuyển thành công. Nếu không thành
công, 1 giá trị khác 0 (đó là 1 mã lỗi) được trả về.
– Lấy vị trị của con trỏ file hàm ftell();
Cú pháp: long ftell(FILE *stream);
+ stream: biến đại diện cho file
+ trả về vị trí của con trỏ file so với đầu file

17

III. Truy cập tập tin văn bản
1. Ghi dữ liệu lên tập tin văn bản
1.1 Hàm fputc()
Hàm này được dùng để ghi một ký tự lên một tập tin văn bản đang được mở
để làm việc.

Cú pháp: int fputc(int c, FILE *f)
Trong đó, tham số c chứa mã Ascii của một ký tự nào đó. Mã này được ghi
lên tập tin liên kết với con trỏ f. Hàm này trả về EOF nếu gặp lỗi.
1.2 Hàm fputs()
Hàm này dùng để ghi một chuỗi ký tự chứa trong vùng đệm lên tập tin văn
bản.
Cú pháp: int fputs(const char *buffer, FILE *f)
Trong đó, buffer là con trỏ có kiểu char chỉ đến vị trí đầu tiên của chuỗi ký tự
được ghi vào. Hàm này trả về giá trị 0 nếu buffer chứa chuỗi rỗng và trả về EOF
nếu gặp lỗi.
1.3 Hàm fprintf()
Hàm này dùng để ghi dữ liệu có định dạng lên tập tin văn bản.
Cú pháp: fprintf(FILE *f, const char *format, varexpr)
Trong đó: format: chuỗi định dạng (giống với các định dạng của hàm
printf()), varexpr: danh sách các biểu thức, mỗi biểu thức cách nhau dấu phẩy (,).
Định dạng

Ý nghĩa

%d
%[.số chữ số thập phân] f

Ghi số nguyên
Ghi số thực có <số chữ số thập phân> theo quy tắc

%o
%x
%c
%s
%e

làm tròn số.
Ghi số nguyên hệ bát phân
Ghi số nguyên hệ thập lục phân
Ghi một ký tự
Ghi chuỗi ký tự
hoặc %E hoặc %g Ghi số thực dạng khoa học (nhân 10 mũ x)

hoặc %G
Ví dụ: Viết chương trình ghi chuỗi ký tự lên tập tin văn bản D:\\Baihat.txt
18

#include<stdio.h>
#include<conio.h>
int main(){
FILE *f;
clrscr();
f=fopen(“D:\\Baihat.txt”,”w+”);
if (f!=NULL){
fputs(“Em oi Ha Noi pho.\n”,f);
fputs(“Ta con em, mui hoang lan; ta con em, mui hoa sua.”,f);
fclose(f);
}
getch();
return 0;
}
2. Đọc dữ liệu từ tập tin văn bản
2.1 Hàm fgetc()
Hàm này dùng để đọc dữ liệu từ tập tin văn bản đang được mở để làm việc.

Cú pháp: int fgetc(FILE *f)
Hàm này trả về mã Ascii của một ký tự nào đó (kể cả EOF) trong tập tin liên
kết với con trỏ f.
2.2 Hàm fgets()
Cú pháp: char *fgets(char *buffer, int n, FILE *f)
Hàm này được dùng để đọc một chuỗi ký tự từ tập tin văn bản đang được
mở ra và liên kết với con trỏ f cho đến khi đọc đủ n ký tự hoặc gặp ký tự xuống
dòng ‘\n’ (ký tự này cũng được đưa vào chuỗi kết quả) hay gặp ký tự kết thúc EOF
(ký tự này không được đưa vào chuỗi kết quả).
Trong đó:
– buffer (vùng đệm): con trỏ có kiểu char chỉ đến cùng nhớ đủ lớn chứa các
ký tự nhận được.
– n: giá trị nguyên chỉ độ dài lớn nhất của chuỗi ký tự nhận được.
– f: con trỏ liên kết với một tập tin nào đó.
– Ký tự NULL (‘\0’) tự động được thêm vào cuối chuỗi kết quả lưu trong
vùng đêm.
19

– Hàm trả về địa chỉ đầu tiên của vùng đệm khi không gặp lỗi và chưa gặp
ký tự kết thúc EOF. Ngược lại, hàm trả về giá trị NULL.
2.3 Hàm fscanf()
Hàm này dùng để đọc dữ liệu từ tập tin văn bản vào danh sách các biến theo
định dạng.
Cú pháp: fscanf(FILE *f, const char *format, varlist)
Trong đó: format: chuỗi định dạng (giống hàm scanf()); varlist: danh sách các
biến mỗi biến cách nhau dấu phẩy (,).
Ví dụ: Viết chương trình chép tập tin D:\Baihat.txt ở trên sang tập tin
D:\Baica.txt.
#include<stdio.h>

#include<conio.h>
int main()
{
FILE *f1,*f2;
clrscr();
f1=fopen(“D:\\Baihat.txt”,”rt”);
f2=fopen(“D:\\Baica.txt”,”wt”);
if (f1!=NULL && f2!=NULL)
{
int ch=fgetc(f1);
while (! feof(f1))
{
fputc(ch,f2);
ch=fgetc(f1);
}
fcloseall();
}
getch();
return 0;
}
3. Ví dụ
Đọc ma trận tính ma trận, ghi ma trận chuyển vị vào file mới. Xem xét file văn bản
như đầu vào, đầu ra của chương trình, thay vì nhận từ bàn phím và xuất ra màn
hình.
20

#include<stdio.h>
#include<conio.h>
int a[100][100];

int n,m;
int main()
{
char *infile=”vao.txt”, *outfile=”ra.txt”;
int i, j;
FILE *f1,*f2;
f1=fopen(infile,”rt”);
if(f1==NULL)
{
printf(“Loi mo file %s”,infile);
getch();
return -1;
}
f2=fopen(outfile,”wt”);
if(f2==NULL)
{
printf(“Loi mo file %s”,outfile);
getch();
fclose(f1);
return -2;
}
fscanf(f1,”%d%d”,&m,&n);
for(i=0;i{
for(j=0;j{
fscanf(f1,”%d”,&a[i][j]);
}
}
fprintf(f2,”%d %d\n”,n,m);

for(i=0;i{
for(j=0;j{
21

fprintf(f2,”%4d”,a[j][i]);
}
fprintf(f2,”\n”);
}
fclose(f1);
fclose(f2);
printf(“Ket thuc tinh chuyen vi”);
getch();
return 0;
}
IV. Truy cập tập tin nhị phân
1. Ghi dữ liệu lên tập tin nhị phân
Cú pháp: size_t fwrite(const void *ptr, size_t size, size_t n, FILE *f)
Trong đó:
– ptr: con trỏ chỉ đến vùng nhớ chứa thông tin cần ghi lên tập tin.
– n: số phần tử sẽ ghi lên tập tin.
– size: kích thước của mỗi phần tử.
– f: con trỏ tập tin đã được mở.
– Giá trị trả về của hàm này là số phần tử được ghi lên tập tin. Giá trị này bằng n
trừ khi xuất hiện lỗi.
2. Đọc dữ liệu từ tập tin nhị phân
Cú pháp: size_t
fread(const void *ptr, size_t size, size_t n, FILE *f)

Trong đó:
– ptr: con trỏ chỉ đến vùng nhớ sẽ nhận dữ liệu từ tập tin.
– n: số phần tử được đọc từ tập tin.
– size: kích thước của mỗi phần tử.
– f: con trỏ tập tin đã được mở.
– Giá trị trả về của hàm này là số phần tử đã đọc được từ tập tin. Giá trị này bằng n
hay nhỏ hơn n nếu đã chạm đến cuối tập tin hoặc có lỗi xuất hiện..

22

3. Ví dụ
Ví dụ 1: Viết chương trình ghi lên tập tin CacSo.Dat 3 giá trị số (thực,
nguyên, nguyên dài). Sau đó đọc các số từ tập tin vừa ghi và hiển thị lên màn hình.
#include<stdio.h>
#include<conio.h>
int main()
{
FILE *f;
f=fopen(“number.txt”,”wb”);
if (f!=NULL)
{
double d=3.14;
int i=101;
long l=54321;
fwrite(&d,sizeof(double),1,f);
fwrite(&i,sizeof(int),1,f);
fwrite(&l,sizeof(long),1,f);
/* Doc tu tap tin*/
rewind(f);

fread(&d,sizeof(double),1,f);
fread(&i,sizeof(int),1,f);
fread(&l,sizeof(long),1,f);
printf(“Cac ket qua la: %f %d %ld”,d,i,l);
fclose(f);
}
else
{
printf(“Khong mo duoc file”);
}
getch();
return 0;
}
Ví dụ 2: Mỗi sinh viên cần quản lý ít nhất 2 thông tin: mã sinh viên và họ tên.
Viết chương trình cho phép lựa chọn các chức năng: nhập danh sách sinh viên từ
bàn phím rồi ghi lên tập tin SinhVien.dat, đọc dữ liệu từ tập tin SinhVien.dat rồi

23

hiển thị danh sách lên màn hình, tìm kiếm họ tên của một sinh viên nào đó dựa vào
mã sinh viên nhập từ bàn phím.
Ta nhận thấy rằng mỗi phần tử của tập tin SinhVien.Dat là một cấu trúc có 2
trường: mã và họ tên. Do đó, ta cần khai báo cấu trúc này và sử dụng các hàm
đọc/ghi tập tin nhị phân với kích thước mỗi phần tử của tập tin là chính kích thước
cấu trúc đó.
Trong trường hợp này có thể coi file nhị phân như là nơi lưu trữ dữ liệu lâu dài,
cũng có thể coi như là nơi lưu trữ xử lý dữ liệu thay vì dùng bộ nhớ.
#include<stdio.h>
#include<conio.h>

#include<string.h>
typedef struct
{
char Ma[10];
char HoTen[40];
} SinhVien;
///———-void WriteFile(char *FileName)
{
FILE *f;
int n,i;
SinhVien sv;
f=fopen(FileName,”ab”);
printf(“Nhap bao nhieu sinh vien? “);
scanf(“%d”,&n);
for(i=1;i<=n;i++)
{
printf(“Sinh vien thu %i\n”,i);
fflush(stdin);
printf(” – MSSV: “);gets(sv.Ma);
printf(” – Ho ten: “);gets(sv.HoTen);
fwrite(&sv,sizeof(sv),1,f);
}
fclose(f);
printf(“Bam phim bat ky de tiep tuc”);
getch();
24

}
void ReadFile(char *FileName)

{
FILE *f;
SinhVien sv;
f=fopen(FileName,”rb”);
printf(” MSSV | Ho va ten\n”);
fread(&sv,sizeof(sv),1,f);
while (!feof(f))
{
printf(” %s | %s\n”,sv.Ma,sv.HoTen);
fread(&sv,sizeof(sv),1,f);
}
fclose(f);
printf(“Bam phim bat ky de tiep tuc!!!”);
getch();
}
void Search(char *FileName)
{
char MSSV[10];
FILE *f;
int Found=0;
SinhVien sv;
fflush(stdin);
printf(“Ma so sinh vien can tim: “);gets(MSSV);
f=fopen(FileName,”rb”);
while (!feof(f) && Found==0)
{
fread(&sv,sizeof(sv),1,f);
if (strcmp(sv.Ma,MSSV)==0) Found=1;
}
fclose(f);

if (Found == 1)
{
printf(“Tim thay SV co ma %s. Ho ten la: %s”,sv.Ma,sv.HoTen);
}
else
{
25

Kiến thức liên quan:A. KIỂU BẢN GHI1 Khái niệmVấn đề: Làm thế nào để mô tả một SINH VIÊN với các thông tin:- Mã số sinh viên;- Họ tên;- Ngày tháng năm sinh;- Giới tính;- Địa chỉ thường trúHoặc làm thế nào để mô tả NGÀY THÁNG bao gồm các thông tin:- Ngày;- Tháng;- Năm=> Hầu hết các ngôn ngữ lập trình trong đó có C/C++ cho phép người lập trình tựđịnh nghĩa ra cấu trúc mới theo nhu cầu sử dụng từ những kiểu dữ liệu đã có hoặcđã định nghĩa trước đó.Kiểu cấu trúc (Structure) là kiểu dữ liệu bao gồm nhiều thành phần có kiểu khácnhau, mỗi thành phần được gọi là một trường (field).Sự khác biệt giữa kiểu cấu trúc và kiểu mảng là: các phần tử của mảng là cùng kiểucòn các phần tử của kiểu cấu trúc có thể có kiểu khác nhau. Hình ảnh sau là củakiểu cấu trúc với 7 trường1 26 7còn kiểu mảng có dạng:0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 111 12 13 14Cú pháp 1:struct ; ;…….. ;};Cú pháp 2:typedef struct ; ;…….. ;} ;Trong đó:- : là một tên được đặt theo quy tắc đặt tên của danh biểu;tên này mang ý nghĩa sẽ là tên kiểu cấu trúc;- (i=1..n): mỗi trường trong cấu trúc có dữ liệu thuộckiểu gì (tên của trường phải là một tên được đặt theo quy tắc đặt tên củadanh biểu).Ví dụ 1: Để quản lý ngày, tháng, năm của một ngày trong năm ta có thể khai báokiểu cấu trúc gồm 3 thông tin: ngày, tháng, năm.struct KieuNgayThangunsigned char Ngay;unsigned char Thang;unsigned int Nam;};typedef structunsigned char Ngay;unsigned char Thang;unsigned int Nam;} KieuNgayThang;Ví dụ 2: Mỗi sinh viên cần được quản lý bởi các thông tin: Mã số sinh viên, họ tên,ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ thường trú. Lúc này ta có thể khai báo mộtstruct gồm các thông tin trên.struct KieuSinhVienchar MSSV[10];char HoTen[40];struct KieuNgayThang NgaySinh;int Phai;char DiaChi[40];};typedef structchar MSSV[10];char HoTen[40];KieuNgayThang NgaySinh;int Phai;char DiaChi[40];} KieuSinhVien;Mỗi thành phần giống là một biến riêng thuộc cấu trúc, nó gồm kiểuvà tên thành phần. Một thành phần cũng còn được gọi là trường.Phần tên của kiểu cấu trúc và phần danh sách biến có thể có hoặckhông. Tuy nhiên trong khai báo kí tự kết thúc cuối cùng phải là dấu chấmphẩy (;).Các kiểu cấu trúc được phép khai báo lồng nhau, nghĩa là một thànhphần của kiểu cấu trúc có thể lại là một trường có kiểu cấu trúc.Một biến có kiểu cấu trúc sẽ được cấp phát bộ nhớ sao cho các thựchiện của nó được sắp liên tục theo thứ tự xuất hiện trong khai báo.2. Khai báo biến cấu trúcViệc khai báo biến cấu trúc cũng tương tự như khai báo biến thuộc kiểu dữ liệuchuẩn.Cú pháp:- Đối với cấu trúc được định nghĩa theo cách 1:struct [, …];- Đối với các cấu trúc được định nghĩa theo cách 2: [, …];Ví dụ: Khai báo biến NgaySinh có kiểu cấu trúc KieuNgayThang; biến SV có kiểucấu trúc KieuSinhVien.struct KieuNgayThang NgaySinh;struct KieuSinhVien SV;KieuNgayThang NgaySinh;KieuSinhVien SV;3. Các thao tác trên biến kiểu cấu trúcTruy xuất đến từng trường của biến cấu trúcCú pháp:.;Khi sử dụng cách truy xuất theo kiểu này, các thao tác trên .trường> giống như các thao tác trên các biến của kiểu dữ liệu của .Ví dụ1: Viết chương trình cho phép đọc dữ liệu từ bàn phím cho biến mẩu tinSinhVien và in biến mẩu tin đó lên màn hình:#include#include#includetypedef structunsigned char Ngay;unsigned char Thang;unsigned int Nam;} KieuNgayThang;typedef structchar MSSV[10];char HoTen[40];KieuNgayThang NgaySinh;int Phai;char DiaChi[40];} KieuSinhVien;/* Hàm in lên màn hình 1 m?u tin SinhVien*/void InSV(KieuSinhVien s)printf(“MSSV: | Ho va ten | Ngay Sinh | Dia chi\n”);printf(“%s | %s | %d-%d-%d | %s\n”,s.MSSV,s.HoTen,s.NgaySinh.Ngay,s.NgaySinh.Thang,s.NgaySinh.Nam,s.DiaChi);int main()KieuSinhVien SV, s;printf(“Nhap MSSV: “);gets(SV.MSSV);printf(“Nhap Ho va ten: “);gets(SV.HoTen);printf(“Sinh ngay: “);scanf(“%d”,&SV.NgaySinh.Ngay);printf(“Thang: “);scanf(“%d”,&SV.NgaySinh.Thang);printf(“Nam: “);scanf(“%d”,&SV.NgaySinh.Nam);printf(“Gioi tinh (0: Nu), (1: Nam): “);scanf(“%d”,&SV.Phai);fflush(stdin);printf(“Dia chi: “);gets(SV.DiaChi);InSV(SV);s=SV;InSV(s);getch();return 0;Lưu ý:- Các biến cấu trúc có thể gán cho nhau. Thực chất đây là thao tác trên toànbộ cấu trúc không phải trên một trường riêng rẽ nào. Chương trình trêndòng s=SV là một ví dụ;- Với các biến kiểu cấu trúc ta không thể thực hiện được các thao tác sauđây: Sử dụng các hàm xuất nhập trên biến cấu trúc; Các phép toán quan hệ, các phép toán số học và logic.Ví dụ 2: Nhập vào hai số phức và tính tổng của chúng. Ta biết rằng số phức là mộtcặp (a,b) trong đó a, b là các số thực, a gọi là phần thực, b là phần ảo. (Đôi khingười ta cũng viết số phức dưới dạng a + ib trong đó i là một đơn vị ảo có tính chấti2=-1). Gọi số phức c1=(a1, b1) và c2=(a2,b2) khi đó tổng của hai số phức c1 và c2là một số phức c3 mà c3=(a1+a2, b1+b2). Với hiểu biết như vậy ta có thể xem mỗisố phức là một cấu trúc có hai trường, một trường biểu diễn cho phần thực, mộttrường biểu diễn cho phần ảo. Việc tính tổng của hai số phức được tính bằng cáchlấy phần thực cộng với phần thực và phần ảo cộng với phần ảo.#include#include#includetypedef structfloat Thuc;float Ao;} SoPhuc;/* Ham in so phuc len man hinh*/void InSoPhuc(SoPhuc p)printf(“%.2f + i%.2f\n”,p.Thuc,p.Ao);int main()SoPhuc p1,p2,p;printf(“Nhap so phuc thu nhat:\n”);printf(“Phan thuc: “);scanf(“%f”,&p1.Thuc);printf(“Phan ao: “);scanf(“%f”,&p1.Ao);printf(“Nhap so phuc thu hai:\n”);printf(“Phan thuc: “);scanf(“%f”,&p2.Thuc);printf(“Phan ao: “);scanf(“%f”,&p2.Ao);printf(“So phuc thu nhat: “);InSoPhuc(p1);printf(“So phuc thu hai: “);InSoPhuc(p2);p.Thuc = p1.Thuc+p2.Thuc;p.Ao = p1.Ao + p2.Ao;printf(“Tong 2 so phuc: “);InSoPhuc(p);getch();return 0;Khởi tạo cấu trúcViệc khởi tạo cấu trúc có thể được thực hiện trong lúc khai báo biến cấu trúc. Cáctrường của cấu trúc được khởi tạo được đạt giữa 2 dấu { và }, chúng được phâncách nhau bởi dấu phẩy (,).Ví dụ: Khởi tạo biến cấu trúc NgaySinh:struct KieuNgayThang NgaySinh ={29, 8, 1986};4. Con trỏ cấu trúcKhai báoViệc khai báo một biến con trỏ kiểu cấu trúc cũng tương tự như khi khai báo mộtbiến con trỏ khác, nghĩa là đặt thêm dấu * vào phía trước tên biến.Cú pháp:struct * ;Ví dụ: Ta có thể khai báo một con trỏ cấu trúc kiểu NgayThang như sau:struct NgayThang *p;/* NgayThang *p; // Nếu có định nghĩa kiểu */Sử dụng các con trỏ kiểu cấu trúcKhi khai báo biến con trỏ cấu trúc, biến con trỏ chưa có địa chỉ cụ thể. Lúc này nóchỉ mới được cấp phát 2 byte để lưu giữ địa chỉ và được ghi nhận là con trỏ chỉ đến1 cấu trúc, nhưng chưa chỉ đến 1 đối tượng cụ thể. Muốn thao tác trên con trỏ cấutrúc hợp lệ, cũng tương tự như các con trỏ khác, ta phải:- Cấp phát một vùng nhớ cho nó (sử dụng hàm malloc() hay calloc);- Hoặc, cho nó quản lý địa chỉ của một biến cấu trúc nào đó.Ví dụ: Sau khi khởi tạo giá trị của cấu trúc:struct NgayThang Ngay = {29,8,1986};p = &Ngay;lúc này biến con trỏ p đã chứa địa chỉ của Ngay.Truy cập các thành phần của cấu trúc đang được quản lý bởi con trỏĐể truy cập đến từng trường của 1 cấu trúc thông qua con trỏ của nó, ta sử dụngtoán tử dấu mũi tên (->: dấu – và dấu >). Ngoài ra, ta vẫn có thể sử dụng đến phéptoán * để truy cập vùng dữ liệu đang được quản lý bởi con trỏ cấu trúc để lấy thôngtin cần thiết.Ví dụ: Sử dụng con trỏ cấu trúc.#include#includetypedef structunsigned char Ngay;unsigned char Thang;unsigned int Nam;} NgayThang;int main()NgayThang Ng={29,8,1986};NgayThang *p;p=&Ng;printf(“Truy cap binh thuong %d-%d-%d\n”,Ng.Ngay,Ng.Thang,Ng.Nam);printf(“Truy cap qua con tro %d-%d-%d\n”,p->Ngay,p->Thang,p->Nam);printf(“Truy cap qua vung nho con tro %d-%d-%d\n”,(*p).Ngay,(*p).Thang,(*p).Nam);getch();return 0;- Cho phép sử dụng cấu trúc, con trỏ cấu trúc là đối số của hàm như các loại biếnkhác- Cho phép hàm xây dựng trả về là kiểu cấu trúcVí dụ : Xử lý danh sách sinh viên, sử dụng hàm với đối số là cấu trúc#include #include //Ngay thangstruct Ngaythang {int ng ;int th ;int nam ;};//Sinh vienstruct Sinhvien {char hoten[25] ;Ngaythang ns;int gt;float diem ;};//cac ham xu lyint sua(Sinhvien &r) ;int in(Sinhvien x) ;int nhap(Sinhvien *p) ;int nhapds(Sinhvien *a, int n) ;int suads(Sinhvien *a, int n) ;int inds(const Sinhvien *a, int n) ;//struct Sinhvien a[10];int main()nhap(a);// in(a[1]);// sua(a[1]);nhapds(a,9);suads(a,9);inds(a,9);getch();return 0;///trien khai cac hamint sua(Sinhvien &r)int chon;do {printf(“1: Sua ho ten\n2: Sua ngay sinh\n3:Sua gioi tinh\n4:Suadiem\n5:In\n0: Ket thuc\n”);scanf(“%d”,&chon);switch (chon)case 1:printf(“Nhap ho ten:”);scanf(“%s”,r.hoten);break;case 2:printf(“Nhap ngay thang nam sinh:”);scanf(“%d%d%d”,&r.ns.ng,&r.ns.th,&r.ns.nam);break;case 3:printf(“Nhap gioi tinh 0:Nu 1:Nam:”);scanf(“%d”,&r.gt) ;break;case 4:printf(“Nhap diem:”);scanf(“%f”,&r.diem);break;case 5:printf(“Sinh vien:”);in(r);10break;case 0:break;default:printf(“Nhap gia tri khong dung\n”);break;} while (chon) ;return 0;////////int in(Sinhvien x)printf(“Ho ten :%s\nNgay sinh %d/%d/%d\n”,x.hoten,x.ns.ng, x.ns.th,x.ns.nam) ;printf(“Gioi tinh :%s\nDiem :%f\n”,(x.gt==1) ?”Nam” :”Nu”,x.diem) ;return 0;///////int nhap(Sinhvien *p)printf(“Nhap ho va ten: “);scanf(“%s”,p->hoten);printf(“Nhap ngay sinh (ngay thang nam): “);scanf(“%d%d%d”, &p->ns.ng ,&p->ns.th,&p->ns.nam);printf(“Gioi tinh 0: nu, 1: nam: “);scanf(“%d”,& p->gt);printf(“Diem: “);scanf(“%f”,& p->diem);return 0;//////int nhapds(Sinhvien *a, int n)for (int i=1; i<=n; i++) nhap(&a[i]) ;return 0;11/////int suads(Sinhvien *a, int n)int chon;doprintf(“\nNhap phan tu duoc su tu 1 den %d, gia tri khac thoat:”,n);scanf(“%d”,&chon);if(chon>0 &&chon<=n)sua(a[chon]) ;}while(chon>0 && chon<=n);return 0;//////////int inds(const Sinhvien *a, int n)for (int i=1; i<=n; i++)in(a[i]) ;return 0;5. Cấu trúc với thành phần kiểu bita. Trường bitĐể tiết kiệm trong lưu trữ, trong ngôn ngữ lập trình C cho phép khai báo cáctrường của cấu trúc với số lượng bit xác định không phụ thuộc vào số lượng bit cáckiểu dữ liệu chuẩn.Một trường bit là một khai báo trường int và thêm dấu: cùng số bit n theo sau,trong đó 0 ≤ n < 15. Ví dụ do độ lớn của ngày không vượt quá 31, tháng khôngvuợt quá 12 nên 2 trường này trong cấu trúc ngày tháng có thể khai báo tiết kiệmhơn bằng 5 và 4 bit như sau:struct Date {int ng: 5;int th: 4;int nam:14;};12b. Đặc điểmCần chú ý các đặc điểm sau của một cấu trúc có chứa trường bit:− Các bit được bố trí liên tục trên dãy các byte.− Kiểu trường bit phải là int (signed hoặc unsigned).− Độ dài mỗi trường bit không quá 16 bit.− Có thể bỏ qua một số bit nếu bỏ trống tên trường, ví dụ:struct tu {int: 8;int x:8;mỗi một biến cấu trúc theo khai báo trên gồm 2 byte, bỏ qua không sử dụng bytethấp và trường x chiếm byte (8 bit) cao.− Không cho phép lấy địa chỉ của thành phần kiểu bit.− Không thể xây dựng được mảng kiểu bit.− Không được trả về từ hàm một thành phần kiểu bit. Ví dụ nếu b là một thànhphần của biến cấu trúc x có kiểu bit thì câu lệnh sau là sai:return x.b ;// saituy nhiên có thể thông qua biến phụ như sau:int tam = x.b ; return tam ;− Tiết kiệm bộ nhớ− Dùng trong kiểu union để lấy các bit của một từ (xem ví dụ trong phần kiểuhợp).6. Câu lệnh typedefĐể thuận tiện trong sử dụng, thông thường các kiểu được NSD tạo mới sẽđược gán cho một tên kiểu bằng câu lệnh typedef như sau:typedef ;Ví dụ: Để tạo kiểu mới có tên Bool và chỉ chứa giá trị nguyên (thực chất chỉcần 2 giá trị 0, 1), ta có thể khai báo:typedef int Bool;khai báo này cho phép xem Bool như kiểu số nguyên.hoặc có thể đặt tên cho kiểu ngày tháng là Date với khai báo sau:typedef struct Date {int ng;int th;int nam;13};khi đó ta có thể sử dụng các tên kiểu này trong các khai báo (ví dụ tên kiểucủa đối, của giá trị hàm trả lại …).7. Hàm sizeof()Hàm trả lại kích thước của một biến hoặc kiểu. Ví dụ:Bool a, b;Date x, y, z[50];printf(“%d,%d,%d”,sizeof(a),sizeof(b),sizeof(Bool)) ; // in 2,2,2printf(“Số phần tử của z =%d “,sizeof(z) / sizeof(Date)); // in 50B. LÀM VIỆC VỚI FILEI. Một số khái niệmDữ liệu trong chương trình được lưu trữ ở RAM máy tính, vì thế khi kết thúcchương trình, tắt máy dữ liệu sẽ bị giải phóng. Để xử lý dữ liệu cần phải lưu trữtrên bộ nhớ ngoài (đĩa cứng, USB, …) dưới dạng file. File là tập hợp các byte liêntục được lưu trữ và được gán tên gọi. Khi xử lý file chương trình có thể xem xétchuỗi byte với cách nhìn khác nhau, có những ứng xử khác nhau với dữ liệu. TrongC hỗ trợ việc thao tác với file với quan điểm: file văn bản, file nhị phân.o File văn bản (Text File): là loại tập tin dùng để ghi các ký tự lên đĩa.Điểm đặc biệt là dữ liệu của tập tin được lưu trữ thành các dòng, mỗi dòng đượckết thúc bằng ký tự xuống dòng (new line), ký hiệu ‘\n’; ký tự này là sự kết hợpcủa 2 ký tự CR (Carriage Return – Về đầu dòng, mã Ascii là 13) và LF (Line Feed Xuống dòng, mã Ascii là 10). Mỗi tập tin được kết thúc bởi ký tự EOF (End OfFile) có mã Ascii là 26 (xác định bởi tổ hợp phím Ctrl + Z).Truy xuất tập tin theo kiểu văn bản chỉ có thể truy xuất theo kiểu tuần tự.o Tập tin nhị phân: Quan điểm tập tin là dãy byte liên tục, việc xử lý vớitập tin dựa trên việc đọc ghi dãy byte.Biến tập tin: là một biến thuộc kiểu dữ liệu tập tin dùng để đại diện cho mộttập tin. Dữ liệu chứa trong một tập tin được truy xuất qua các thao tác với thông sốlà biến tập tin đại diện cho tập tin đó.14Con trỏ tập tin: Khi một tập tin được mở ra để làm việc, tại mỗi thời điểm, sẽcó một vị trí của tập tin mà tại đó việc đọc/ghi thông tin sẽ xảy ra. Người ta hìnhdung có một con trỏ đang chỉ đến vị trí đó và đặt tên nó là con trỏ tập tin.Sau khi đọc/ghi xong dữ liệu, con trỏ sẽ chuyển dịch thêm một phần tử vềphía cuối tập tin. Sau phần tử dữ liệu cuối cùng của tập tin là dấu kết thúc tập tinEOF (End Of File).II. Các thao tác trên tập tinCác thao tác với tập tin:o Khai báo biến tập tin.o Mở tập tin bằng hàm fopen().o Thực hiện các thao tác xử lý dữ liệu của tập tin bằng các hàmđọc/ghi dữ liệu.o Đóng tập tin bằng hàm fclose().Ở đây, ta thao tác với tập tin nhờ các hàm được định nghĩa trong thư việnstdio.h.1. Khai báo biến tập tinCú phápFILE Các biến trong danh sách phải là các con trỏ và được phân cách bởi dấu phẩy(,).Ví dụ: FILE *f1,*f2;2. Mở tập tinCú phápFILE *fopen(char *Path, const char *Mode)Trong đó:- Path: chuỗi chỉ đường dẫn đến tập tin trên đĩa.- Mode: chuỗi xác định cách thức mà tập tin sẽ mở. Các giá trị có thể củaMode:Chế độÝ nghĩaMở tập tin văn bản để đọc15Tạo ra tập tin văn bản mới để ghiNối vào tập tin văn bảnrbMở tập tin nhị phân để đọcwbTạo ra tập tin nhị phân để ghiabNối vào tập tin nhị phânr+Mở một tập tin văn bản để đọc/ghiw+Tạo ra tập tin văn bản để đọc ghia+Nối vào hay tạo mới tập tin văn bản để đọc/ghir+bMở ra tập tin nhị phân để đọc/ghiw+b Tạo ra tập tin nhị phân để đọc/ghia+bNối vào hay tạo mới tập tin nhị phânMặc định là mở dạng text nếu không có xác định là b, nếu rõ ràng hơn thì thêm chỉđịnh t để xác định là kiểu text.- Hàm fopen trả về một con trỏ tập tin. Chương trình của ta không thể thay đổigiá trị của con trỏ này. Nếu có một lỗi xuất hiện trong khi mở tập tin thì hàm nàytrả về con trỏ NULL.Ví dụ: Mở một tập tin tên TEST.txt để ghi.FILE *f;f = fopen(“c:\\TEST.txt”, “w”);if (f!=NULL)/* Các câu lệnh để thao tác với tập tin*//* Đóng tập tin*/Kiểm tra con trỏ f với giá trị NULL cho phép xác định được lệnh thực hiện thànhcông hay không?Nếu mở tập tin để ghi, trường hợp tập tin đã tồn tại rồi thì tập tin sẽ bị xóa và mộttập tin mới được tạo ra. Nếu ta muốn ghi nối dữ liệu, ta phải sử dụng chế độ “a”.Khi mở với chế độ đọc, tập tin phải tồn tại rồi, nếu không một lỗi sẽ xuất hiện.3. Đóng tập tinHàm fclose() được dùng để đóng tập tin được mở bởi hàm fopen(). Hàm này sẽghi dữ liệu còn lại trong vùng đệm vào tập tin và đóng lại tập tin.Cú pháp: int fclose(FILE *f)16Trong đó f là con trỏ tập tin được mở bởi hàm fopen(). Giá trị trả về của hàm là0 báo rằng việc đóng tập tin thành công. Hàm trả về EOF nếu có xuất hiện lỗi.Ngoài ra, ta còn có thể sử dụng hàm fcloseall() để đóng tất cả các tập tin lại.Cú pháp: int fcloseall()Kết quả trả về của hàm là tổng số các tập tin được đóng lại. Nếu không thànhcông, kết quả trả về là EOF.4. Kiểm tra đến cuối tập tin hay chưa?Cú pháp: int feof(FILE *f)Ý nghĩa: Kiểm tra xem đã chạm tới cuối tập tin hay chưa và trả về EOF nếu cuốitập tin được chạm tới, ngược lại trả về 0.5. Di chuyển con trỏ tập tin về đầu tập tin – Hàm rewind()- Chuyển về đầu tập tin, sử dụng hàm rewind().Cú pháp: void rewind(FILE *f);+ f: con trỏ tập tin đang thao tác.- Chuyển đến vị trí bất kỳ sử dụng hàm fseek().Cú pháp: int fseek(FILE *f, long offset, int whence);+ f: con trỏ tập tin đang thao tác.+ offset: số byte cần dịch chuyển con trỏ tập tin.+ whence: vị trí bắt đầu để tính khoảng cách dịch chuyển cho offset:0 SEEK_SETVị trí đầu tập tin1 SEEK_CURVị trí hiện tại của con trỏ tập tin2 SEEK_ENDVị trí cuối tập tin+ Kết quả trả về của hàm là 0 nếu việc di chuyển thành công. Nếu không thànhcông, 1 giá trị khác 0 (đó là 1 mã lỗi) được trả về.- Lấy vị trị của con trỏ file hàm ftell();Cú pháp: long ftell(FILE *stream);+ stream: biến đại diện cho file+ trả về vị trí của con trỏ file so với đầu file17III. Truy cập tập tin văn bản1. Ghi dữ liệu lên tập tin văn bản1.1 Hàm fputc()Hàm này được dùng để ghi một ký tự lên một tập tin văn bản đang được mởđể làm việc.Cú pháp: int fputc(int c, FILE *f)Trong đó, tham số c chứa mã Ascii của một ký tự nào đó. Mã này được ghilên tập tin liên kết với con trỏ f. Hàm này trả về EOF nếu gặp lỗi.1.2 Hàm fputs()Hàm này dùng để ghi một chuỗi ký tự chứa trong vùng đệm lên tập tin vănbản.Cú pháp: int fputs(const char *buffer, FILE *f)Trong đó, buffer là con trỏ có kiểu char chỉ đến vị trí đầu tiên của chuỗi ký tựđược ghi vào. Hàm này trả về giá trị 0 nếu buffer chứa chuỗi rỗng và trả về EOFnếu gặp lỗi.1.3 Hàm fprintf()Hàm này dùng để ghi dữ liệu có định dạng lên tập tin văn bản.Cú pháp: fprintf(FILE *f, const char *format, varexpr)Trong đó: format: chuỗi định dạng (giống với các định dạng của hàmprintf()), varexpr: danh sách các biểu thức, mỗi biểu thức cách nhau dấu phẩy (,).Định dạngÝ nghĩa%d%[.số chữ số thập phân] fGhi số nguyênGhi số thực có theo quy tắc%o%x%c%s%elàm tròn số.Ghi số nguyên hệ bát phânGhi số nguyên hệ thập lục phânGhi một ký tựGhi chuỗi ký tựhoặc %E hoặc %g Ghi số thực dạng khoa học (nhân 10 mũ x)hoặc %GVí dụ: Viết chương trình ghi chuỗi ký tự lên tập tin văn bản D:\\Baihat.txt18#include#includeint main(){FILE *f;clrscr();f=fopen(“D:\\Baihat.txt”,”w+”);if (f!=NULL){fputs(“Em oi Ha Noi pho.\n”,f);fputs(“Ta con em, mui hoang lan; ta con em, mui hoa sua.”,f);fclose(f);getch();return 0;2. Đọc dữ liệu từ tập tin văn bản2.1 Hàm fgetc()Hàm này dùng để đọc dữ liệu từ tập tin văn bản đang được mở để làm việc.Cú pháp: int fgetc(FILE *f)Hàm này trả về mã Ascii của một ký tự nào đó (kể cả EOF) trong tập tin liênkết với con trỏ f.2.2 Hàm fgets()Cú pháp: char *fgets(char *buffer, int n, FILE *f)Hàm này được dùng để đọc một chuỗi ký tự từ tập tin văn bản đang đượcmở ra và liên kết với con trỏ f cho đến khi đọc đủ n ký tự hoặc gặp ký tự xuốngdòng ‘\n’ (ký tự này cũng được đưa vào chuỗi kết quả) hay gặp ký tự kết thúc EOF(ký tự này không được đưa vào chuỗi kết quả).Trong đó:- buffer (vùng đệm): con trỏ có kiểu char chỉ đến cùng nhớ đủ lớn chứa cácký tự nhận được.- n: giá trị nguyên chỉ độ dài lớn nhất của chuỗi ký tự nhận được.- f: con trỏ liên kết với một tập tin nào đó.- Ký tự NULL (‘\0’) tự động được thêm vào cuối chuỗi kết quả lưu trongvùng đêm.19- Hàm trả về địa chỉ đầu tiên của vùng đệm khi không gặp lỗi và chưa gặpký tự kết thúc EOF. Ngược lại, hàm trả về giá trị NULL.2.3 Hàm fscanf()Hàm này dùng để đọc dữ liệu từ tập tin văn bản vào danh sách các biến theođịnh dạng.Cú pháp: fscanf(FILE *f, const char *format, varlist)Trong đó: format: chuỗi định dạng (giống hàm scanf()); varlist: danh sách cácbiến mỗi biến cách nhau dấu phẩy (,).Ví dụ: Viết chương trình chép tập tin D:\Baihat.txt ở trên sang tập tinD:\Baica.txt.#include#includeint main()FILE *f1,*f2;clrscr();f1=fopen(“D:\\Baihat.txt”,”rt”);f2=fopen(“D:\\Baica.txt”,”wt”);if (f1!=NULL && f2!=NULL)int ch=fgetc(f1);while (! feof(f1))fputc(ch,f2);ch=fgetc(f1);fcloseall();getch();return 0;3. Ví dụĐọc ma trận tính ma trận, ghi ma trận chuyển vị vào file mới. Xem xét file văn bảnnhư đầu vào, đầu ra của chương trình, thay vì nhận từ bàn phím và xuất ra mànhình.20#include#includeint a[100][100];int n,m;int main()char *infile=”vao.txt”, *outfile=”ra.txt”;int i, j;FILE *f1,*f2;f1=fopen(infile,”rt”);if(f1==NULL)printf(“Loi mo file %s”,infile);getch();return -1;f2=fopen(outfile,”wt”);if(f2==NULL)printf(“Loi mo file %s”,outfile);getch();fclose(f1);return -2;fscanf(f1,”%d%d”,&m,&n);for(i=0;ifor(j=0;jfscanf(f1,”%d”,&a[i][j]);fprintf(f2,”%d %d\n”,n,m);for(i=0;ifor(j=0;j21fprintf(f2,”%4d”,a[j][i]);fprintf(f2,”\n”);fclose(f1);fclose(f2);printf(“Ket thuc tinh chuyen vi”);getch();return 0;IV. Truy cập tập tin nhị phân1. Ghi dữ liệu lên tập tin nhị phânCú pháp: size_t fwrite(const void *ptr, size_t size, size_t n, FILE *f)Trong đó:- ptr: con trỏ chỉ đến vùng nhớ chứa thông tin cần ghi lên tập tin.- n: số phần tử sẽ ghi lên tập tin.- size: kích thước của mỗi phần tử.- f: con trỏ tập tin đã được mở.- Giá trị trả về của hàm này là số phần tử được ghi lên tập tin. Giá trị này bằng ntrừ khi xuất hiện lỗi.2. Đọc dữ liệu từ tập tin nhị phânCú pháp: size_tfread(const void *ptr, size_t size, size_t n, FILE *f)Trong đó:- ptr: con trỏ chỉ đến vùng nhớ sẽ nhận dữ liệu từ tập tin.- n: số phần tử được đọc từ tập tin.- size: kích thước của mỗi phần tử.- f: con trỏ tập tin đã được mở.- Giá trị trả về của hàm này là số phần tử đã đọc được từ tập tin. Giá trị này bằng nhay nhỏ hơn n nếu đã chạm đến cuối tập tin hoặc có lỗi xuất hiện..223. Ví dụVí dụ 1: Viết chương trình ghi lên tập tin CacSo.Dat 3 giá trị số (thực,nguyên, nguyên dài). Sau đó đọc các số từ tập tin vừa ghi và hiển thị lên màn hình.#include#includeint main()FILE *f;f=fopen(“number.txt”,”wb”);if (f!=NULL)double d=3.14;int i=101;long l=54321;fwrite(&d,sizeof(double),1,f);fwrite(&i,sizeof(int),1,f);fwrite(&l,sizeof(long),1,f);/* Doc tu tap tin*/rewind(f);fread(&d,sizeof(double),1,f);fread(&i,sizeof(int),1,f);fread(&l,sizeof(long),1,f);printf(“Cac ket qua la: %f %d %ld”,d,i,l);fclose(f);elseprintf(“Khong mo duoc file”);getch();return 0;Ví dụ 2: Mỗi sinh viên cần quản lý ít nhất 2 thông tin: mã sinh viên và họ tên.Viết chương trình cho phép lựa chọn các chức năng: nhập danh sách sinh viên từbàn phím rồi ghi lên tập tin SinhVien.dat, đọc dữ liệu từ tập tin SinhVien.dat rồi23hiển thị danh sách lên màn hình, tìm kiếm họ tên của một sinh viên nào đó dựa vàomã sinh viên nhập từ bàn phím.Ta nhận thấy rằng mỗi phần tử của tập tin SinhVien.Dat là một cấu trúc có 2trường: mã và họ tên. Do đó, ta cần khai báo cấu trúc này và sử dụng các hàmđọc/ghi tập tin nhị phân với kích thước mỗi phần tử của tập tin là chính kích thướccấu trúc đó.Trong trường hợp này có thể coi file nhị phân như là nơi lưu trữ dữ liệu lâu dài,cũng có thể coi như là nơi lưu trữ xử lý dữ liệu thay vì dùng bộ nhớ.#include#include#includetypedef structchar Ma[10];char HoTen[40];} SinhVien;///———-void WriteFile(char *FileName)FILE *f;int n,i;SinhVien sv;f=fopen(FileName,”ab”);printf(“Nhap bao nhieu sinh vien? “);scanf(“%d”,&n);for(i=1;i<=n;i++)printf(“Sinh vien thu %i\n”,i);fflush(stdin);printf(” – MSSV: “);gets(sv.Ma);printf(” – Ho ten: “);gets(sv.HoTen);fwrite(&sv,sizeof(sv),1,f);fclose(f);printf(“Bam phim bat ky de tiep tuc”);getch();24void ReadFile(char *FileName)FILE *f;SinhVien sv;f=fopen(FileName,”rb”);printf(” MSSV | Ho va ten\n”);fread(&sv,sizeof(sv),1,f);while (!feof(f))printf(” %s | %s\n”,sv.Ma,sv.HoTen);fread(&sv,sizeof(sv),1,f);fclose(f);printf(“Bam phim bat ky de tiep tuc!!!”);getch();void Search(char *FileName)char MSSV[10];FILE *f;int Found=0;SinhVien sv;fflush(stdin);printf(“Ma so sinh vien can tim: “);gets(MSSV);f=fopen(FileName,”rb”);while (!feof(f) && Found==0)fread(&sv,sizeof(sv),1,f);if (strcmp(sv.Ma,MSSV)==0) Found=1;fclose(f);if (Found == 1)printf(“Tim thay SV co ma %s. Ho ten la: %s”,sv.Ma,sv.HoTen);else25