Tùy biến menu khởi động khi có nhiều hệ điều hành


Như bạn thấy, những dòng lệnh trên được chia ra làm hai phần [boot loader] và [operating systems].
[boot loader]
Đây là mục kiểm soát quá trình khởi động. Mục này gồm có hai phần:
* Thời gian chờ để bạn chọn lựa hệ điều hành khởi động:
Timeout=xx với xx là thời gian tính bằng giây. Nếu bạn muốn thời gian chờ không phải là 30 giây nữa mà là 10 giây hoặc 4 giây, bạn chỉ việc sửa số 30 mặc định lại thành 10 hoặc 4 là xong. Ví dụ: timeout=4
– Nếu bạn muốn khởi động ngay hệ điều hành mặc định, bạn hãy đặt thời gian chờ bằng 0: timeout=0
– Nếu bạn muốn danh sách dừng hẳn, không tính thời gian chờ, hãy đặt timeout=-1 (âm 1)
* Hệ điều hành mặc định:
default=multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS
Hai tham số multi(0) và disk(0) bạn nên để mặc định và không cần quan tâm đến. Chúng ta chỉ xét những tham số phía sau:
– rdisk(x): chỉ số thứ tự ổ cứng có chứa phân vùng khởi động. Số thứ tự tính từ 0. Như vậy, nếu máy bạn có gắn 3 ổ cứng và ổ cứng thứ hai có phân vùng khởi động thì x sẽ bằng 1. VD rdisk(1)
– partition(x): chỉ số thứ tự của phân vùng khởi động. Số thứ tự tính từ 1. Nếu ổ cứng có chứa phân vùng khởi động của bạn có 2 phân vùng, phân vùng khởi động nằm đầu tiên thì x sẽ bằng 1. Ví dụ: partition(1)
– Phần cuối cùng \Windows chỉ đường dẫn đến thư mục chứa hệ điều hành. Lưu ý ở Win2000 là \WinNT
[operating systems]
Phần này thể hiện những hệ điều hành nào đang có trên máy bạn. Một vài tham số đã trình bày ở trên, ở đây không nhắc lại. Xin đề cập đến một vài thông số khác.
\Window =”Microsoft Windows XP” /fastdetect.
Dòng chữ trong dấu nháy sẽ xuất hiện trong menu chọn lựa hệ điều hành khởi động. Dòng chữ này bạn có thể thay đổi tùy thích, nhớ đặt trong dấu nháy.
/fastdetect là tham số cho phép bỏ qua bước kiểm tra các thiết bị nối tiếp và song song, giúp cho quá trình khởi động nhanh hơn.
Sau đây là một vài tham số khác mà bạn có thể sử dụng thêm:

Sau khi bạn chỉnh sửa và save file boot.ini, lần khởi động kế tiếp, nó sẽ có hiệu lực ngay.
Sau đây là một ví dụ tổng hợp: Nếu bạn muốn menu xuất hiện trong 45 giây, hệ điều hành mặc định là Win2000, tắt màn hình khởi động của WinXP, thêm tùy chọn vào DOS, file boot.ini sẽ có dạng như sau:


Tạo menu khởi động khi chỉ có một hệ điều hành
Ngay cả khi chỉ sử dụng một hệ điều hành, bạn cũng có thể tạo một menu chọn lựa, cho phép bạn khởi động hệ điều hành đó với những thông số khác nhau. Ví dụ, bạn có thể khởi động bình thường, khởi động vào safe mode, khởi động có dò tìm lỗi, khởi động mà không có màn hình khởi động…
Để khởi động hệ điều hành có dò tìm lỗi, bạn có thể sửa như sau:
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS=”Khoi dong WinXP co do tim loi” /fastdetect /bootlog /sos
Dòng lệnh này sẽ tạo ra file log và thể hiện những thông tin về driver và những thông tin khác diễn ra trong quá trình khởi động, nhờ vào đó, bạn có thể xác định được nguyên nhân gây ra lỗi.
Để khởi động vào safe mode với những driver hỗ trợ mạng
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS=”Khoi dong vao safe mode” /fastdetect /safeboot:network
Sau đây là ví dụ tổng hợp:

Cuối cùng, xin được nhắc lại, bạn hãy sao lưu file boot.ini cẩn thận trước khi chỉnh sửa. Nếu có gì trục trặc, bạn khôi phục như sau:
* Đối với hệ thống FAT32: Hãy khởi động máy bằng đĩa mềm, hay CD boot, chạy NC, chọn file boot.ini, nhấn F4 để thử thay đổi lại một vài thông số nào đó mà bạn “nghi” là nguyên nhân gây lỗi.
Nếu không thể xác định được nguyên nhân gây lỗi, bạn chỉ việc phục hồi lại file boot.ini đã sao lưu là xong.
* Đối với hệ thống NTFS: Bạn phải khởi động bằng đĩa mềm hay CD có chứa chương trình NTFS Pro để có thể đọc được những phân vùng định dạng NTFS, hoặc đơn giản nhất là boot máy bằng CD cài đặt Win2000 hoặc XP, đến mục chọn lựa cài đặt hay sửa lỗi, bạn nhấn R để vào chế độ console (dấu nhắc đợi lệnh). Tại đây, bạn có thể dùng lệnh copy để phục hồi lại file boot.ini.

Bạn có thể tùy biến danh sách này và làm cho máy tính khởi động theo ý bạn bằng cách sửa file boot.ini. Đây là một file hệ thống bé tí tẹo chỉ khoảng một vài “ký” nhưng lại chứa đựng trong nó nhiều điều rất thú vị. Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá những điều thú vị đó. File boot.ini là một file hệ thống ẩn, nằm ở thư mục gốc ổ C. Để “nhìn thấy” nó, bạn cần phải làm như sau: Vào Control Panel, hoặc trong Window Explorer vào menu Tools, chọn Folder Options, chọn tab View, kéo thanh trượt xuống, chọn mục Show Hidden Files and Folders. Trở lại thư mục gốc ổ C, khi đã thấy file boot.ini rồi, bạn hãy click phải vào nó, bỏ chọn mục Read Only (nếu có), click OK là xong. Để chỉnh sửa boot.ini, bạn hãy click kép vào nó, hoặc mở nó lên từ notepad. Nhưng trước tiên, hãy nhớ sao lưu file boot.ini này vào một nơi an toàn để phục hồi lại khi cần. Ở đây xin được giả định như sau: Máy của bạn đang sử dụng hai hệ điều hành song song là WinXP (cài ở ổ C) và Win2000 (cài ở ổ D). Như vậy khi mở file boot.ini lên, bạn sẽ đọc được những dòng lệnh như sau:Như bạn thấy, những dòng lệnh trên được chia ra làm hai phần [boot loader] và [operating systems].Đây là mục kiểm soát quá trình khởi động. Mục này gồm có hai phần: * Thời gian chờ để bạn chọn lựa hệ điều hành khởi động: Timeout=xx với xx là thời gian tính bằng giây. Nếu bạn muốn thời gian chờ không phải là 30 giây nữa mà là 10 giây hoặc 4 giây, bạn chỉ việc sửa số 30 mặc định lại thành 10 hoặc 4 là xong. Ví dụ: timeout=4 – Nếu bạn muốn khởi động ngay hệ điều hành mặc định, bạn hãy đặt thời gian chờ bằng 0: timeout=0 – Nếu bạn muốn danh sách dừng hẳn, không tính thời gian chờ, hãy đặt timeout=-1 (âm 1) * Hệ điều hành mặc định: default=multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS Hai tham số multi(0) và disk(0) bạn nên để mặc định và không cần quan tâm đến. Chúng ta chỉ xét những tham số phía sau: – rdisk(x): chỉ số thứ tự ổ cứng có chứa phân vùng khởi động. Số thứ tự tính từ 0. Như vậy, nếu máy bạn có gắn 3 ổ cứng và ổ cứng thứ hai có phân vùng khởi động thì x sẽ bằng 1. VD rdisk(1) – partition(x): chỉ số thứ tự của phân vùng khởi động. Số thứ tự tính từ 1. Nếu ổ cứng có chứa phân vùng khởi động của bạn có 2 phân vùng, phân vùng khởi động nằm đầu tiên thì x sẽ bằng 1. Ví dụ: partition(1) – Phần cuối cùng \Windows chỉ đường dẫn đến thư mục chứa hệ điều hành. Lưu ý ở Win2000 là \WinNTPhần này thể hiện những hệ điều hành nào đang có trên máy bạn. Một vài tham số đã trình bày ở trên, ở đây không nhắc lại. Xin đề cập đến một vài thông số khác. \Window =”Microsoft Windows XP” /fastdetect. Dòng chữ trong dấu nháy sẽ xuất hiện trong menu chọn lựa hệ điều hành khởi động. Dòng chữ này bạn có thể thay đổi tùy thích, nhớ đặt trong dấu nháy. /fastdetect là tham số cho phép bỏ qua bước kiểm tra các thiết bị nối tiếp và song song, giúp cho quá trình khởi động nhanh hơn.Sau khi bạn chỉnh sửa và save file boot.ini, lần khởi động kế tiếp, nó sẽ có hiệu lực ngay. Sau đây là một ví dụ tổng hợp: Nếu bạn muốn menu xuất hiện trong 45 giây, hệ điều hành mặc định là Win2000, tắt màn hình khởi động của WinXP, thêm tùy chọn vào DOS, file boot.ini sẽ có dạng như sau:Ngay cả khi chỉ sử dụng một hệ điều hành, bạn cũng có thể tạo một menu chọn lựa, cho phép bạn khởi động hệ điều hành đó với những thông số khác nhau. Ví dụ, bạn có thể khởi động bình thường, khởi động vào safe mode, khởi động có dò tìm lỗi, khởi động mà không có màn hình khởi động… Để khởi động hệ điều hành có dò tìm lỗi, bạn có thể sửa như sau: multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS=”Khoi dong WinXP co do tim loi” /fastdetect /bootlog /sos Dòng lệnh này sẽ tạo ra file log và thể hiện những thông tin về driver và những thông tin khác diễn ra trong quá trình khởi động, nhờ vào đó, bạn có thể xác định được nguyên nhân gây ra lỗi. Để khởi động vào safe mode với những driver hỗ trợ mạng multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS=”Khoi dong vao safe mode” /fastdetect /safeboot:network Sau đây là ví dụ tổng hợp:Cuối cùng, xin được nhắc lại, bạn hãy sao lưu file boot.ini cẩn thận trước khi chỉnh sửa. Nếu có gì trục trặc, bạn khôi phục như sau: * Đối với hệ thống FAT32: Hãy khởi động máy bằng đĩa mềm, hay CD boot, chạy NC, chọn file boot.ini, nhấn F4 để thử thay đổi lại một vài thông số nào đó mà bạn “nghi” là nguyên nhân gây lỗi. Nếu không thể xác định được nguyên nhân gây lỗi, bạn chỉ việc phục hồi lại file boot.ini đã sao lưu là xong. * Đối với hệ thống NTFS: Bạn phải khởi động bằng đĩa mềm hay CD có chứa chương trình NTFS Pro để có thể đọc được những phân vùng định dạng NTFS, hoặc đơn giản nhất là boot máy bằng CD cài đặt Win2000 hoặc XP, đến mục chọn lựa cài đặt hay sửa lỗi, bạn nhấn R để vào chế độ console (dấu nhắc đợi lệnh). Tại đây, bạn có thể dùng lệnh copy để phục hồi lại file boot.ini.

Như vậy là mọi “bí mật” của file boot.ini đã được “phơi bày”, cũng đâu có gì ghê gớm lắm phải không các bạn. Nào, còn chờ gì nữa, hãy đi tìm file boot.ini và bắt nó làm việc theo ý mình đi các bạn.