- Nhận yêu cầu từ client và lấy thông tin từ yêu cầu nhận được: servlet sẽ thực hiện chức năng đọc dữ liệu nhận được từ trình duyệt của client.
- Truy cập cơ sở dữ liệu để xử lý các giao dịch và sự kiện: Tương tác với cơ sở dữ liệu thông qua các yêu cầu, gọi rmi hoặc corba, gọi các dịch vụ web và thậm chí phản hồi trực tiếp dữ liệu xử lý, sau đó tạo kết quả tương ứng.
- Tạo rồi gửi request tới client hoặc tạo một request mới tới servlet và jsp mới: servlet đóng vai trò gửi dữ liệu tường minh tới người dùng (browser) được thể hiện dưới nhiều dạng như text html hay xml định dạng, hình ảnh gif, excel… Ngoài ra, nó sẽ gửi một phản hồi http ẩn tới trình duyệt. Hoạt động này được hiểu là nó giao tiếp với trình duyệt và các trình duyệt khác về định dạng của tài liệu được trả về, đặt cookie và tham số bộ nhớ đệm, cùng nhiều tác vụ khác.
- Bước 1: Đầu tiên, máy chủ web sẽ nhận được yêu cầu http.
- Bước 2: Máy chủ web chuyển tiếp yêu cầu nhận được tới bộ chứa servlet.
- Bước 3: servlet tự động chấp nhận yêu cầu và tải nó lên địa chỉ của vùng chứa (áp dụng cho trường hợp vùng chứa).
- Bước 4: Bộ chứa khởi tạo bằng cách gọi phương thức init() của servlet (chỉ được gọi một lần khi servlet được tải lần đầu).
- Bước 5: Vùng chứa tiếp tục gọi phương thức service() của servlet để xử lý yêu cầu http. Điều này có nghĩa là họ đọc toàn bộ dữ liệu có trong yêu cầu trước khi tạo phản hồi.
- Bước 6: Cuối cùng, máy chủ web trả về kết quả động tương ứng với vị trí được yêu cầu.
- Thẻ gốc: Thẻ này chứa các thuộc tính và tất cả thông tin của một trang jsp.
- Bình luận: Tương tự như trang html, bạn có thể sử dụng chức năng bình luận trong jsp, ký hiệu <! Bình luận của bạn ->
- khai báo: Đây là thành phần dùng để khai báo các biến hoặc phương thức java có trong trang jsp. Nhưng hãy cẩn thận, nếu có quá nhiều khai báo, mã jsp và mã java sẽ bị nhầm lẫn. Cú pháp khai báo của nó: <%!your code%>
- expression: Phần tử này được sử dụng để chèn một giá trị trực tiếp vào trang.
- jsp: Đây là thành phần được sử dụng để đánh giá biểu thức và hướng đầu ra tới trình duyệt web thích hợp. Cú pháp của nó là: <%=your code %>
- Các phần tử lệnh
- Jsp có thể dễ dàng sử dụng chức năng của java servlet nhờ có phần mở rộng java. Ngoài ra, các thẻ tùy chỉnh được sử dụng với chúng.
- Khi có thay đổi, người dùng không cần biên dịch lại jsp. Bởi vì khi jsp chạy, những thay đổi này sẽ tự động diễn ra.
- dễ hiểu và dễ viết.
- Nó có khả năng hỗ trợ java api thuận tiện cho lập trình viên sử dụng và tích hợp với mã html.
- Tất cả các kết quả trả về đều ở định dạng html nên có thể dễ dàng mở bằng bất kỳ trình duyệt nào.
- Thẻ jsp tùy chỉnh dễ sử dụng, thường là với xml.
- Dễ dàng sửa đổi các trang logic nghiệp vụ, mang đến nhiều tiện ích hơn cho người dùng. Bởi vì nó loại bỏ các hoạt động thay đổi trong mỗi trang.
- Về lý thuyết, người dùng có thể sử dụng jsp để truy cập cơ sở dữ liệu, nhưng trên thực tế rất khó thực hiện vì servlet không hỗ trợ.
- jsp thực chất là một servlet, một khi code có vấn đề thì rất khó để theo dõi.
- Jsp mất nhiều thời gian để biên dịch.
- jsp là mã dựa trên html và servlet là mã java.
- Mã jsp là java trong html nên dễ viết, còn servlet là html trong java nên viết khó hơn.
- jsp xử lý mvc và hiển thị đầu ra, trong khi servlet kiểm soát quá trình xử lý mvc.
- Bước đầu tiên của jsp là dịch mã java và sau đó biên dịch, vì vậy jsp chậm hơn servlet.
- jsp chỉ chấp nhận các yêu cầu http. Và servlet chấp nhận mọi yêu cầu của giao thức.
- jsp không cho phép người dùng ghi đè phương thức service(), nhưng servlet thì có thể.
- jsp hỗ trợ quản lý phiên tự động. Đối với servlet, người dùng phải kích hoạt quản lý phiên.
- Bằng cách sử dụng javabeans, người dùng có thể tách jsp khỏi logic trình bày trong logic nghiệp vụ. Với servlet, người dùng phải thực thi cả logic nghiệp vụ và logic trình bày.
- jsp có thể nhanh chóng sửa lỗi bằng cách nhấn nút làm mới. Ngược lại, một servlet tốn rất nhiều thời gian của lập trình viên vì nó phải trải qua các thao tác như tải lại, biên dịch lại và khởi động lại máy chủ.
-
Nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ tốt nhất Việt NamHosting Việt Nam
-
Là đơn vị top 3 trong lĩnh vực dịch vụ web hosting tại Việt Nam, hosting vietnam được diễn đàn tin học đánh giá là hosting giá rẻ và luôn nhận được nhiều lời khuyên về nơi để mua lưu trữ tốt trên. Chỉ từ 50.000đ/tháng, người dùng đã có ngay cho mình một hosting để học tập, nghiên cứu hoặc chạy website demo thoải mái… Ngoài ra, hosting Việt còn tiên phong trong công nghệ điện toán đám mây. lưu trữ đám mây), bao gồm máy chủ cho thuê băng thông không giới hạn.
Hosting Việt Nam có các gói dịch vụ đa dạng, bên cạnh gói siêu rẻ 50.000đ/tháng, nhà cung cấp này còn cung cấp vps cao cấp cho nhiều nhóm đối tượng kinh doanh khác nhau. . Các gói này luôn đáp ứng nhu cầu lưu trữ và được hàng chục nghìn người truy cập mỗi ngày.
Nguồn: https://dybedu.com.vn
Danh mục: Tin tức & sự kiện
-
Sử dụng servlet, bạn có thể thu thập thông tin đầu vào của người dùng thông qua trang web của mình. Cụ thể, liệu chúng có hiển thị các bản ghi từ nguồn cơ sở dữ liệu này hay nguồn cơ sở dữ liệu khác hay không.
Servlet sử dụng công nghệ mạnh mẽ và cho phép khả năng mở rộng. Mặc dù đã có một ngôn ngữ kịch bản cgi (viết tắt của common gateway interface) như một ngôn ngữ lập trình phổ biến trước khi servlet ra đời, nhưng nó vẫn còn nhiều bất cập. Vì vậy việc nghiên cứu và phát triển servlet, nhằm khắc phục những hạn chế do cgi mang lại.
Tóm Tắt
Môi trường làm việcservlet
Một servlet là một lớp java, vì vậy nó cần được thực thi trên một máy ảo java (được gọi là jvm) thông qua một dịch vụ được gọi là công cụ servlet. Do đó, servlet engine sẽ thực hiện tải lớp servlet được yêu cầu đầu tiên hoặc khi servlet engine khởi động. Tiếp theo, khi servlet engine bị dừng hoặc tắt, servlet sẽ ngừng tải để tập trung tài nguyên xử lý các yêu cầu.
Tóm lại, về lý thuyết, jsp là một phần mở rộng của servlet. Tuy nhiên, thực tế chúng được sử dụng đồng thời để phục vụ cho việc phát triển các ứng dụng web. Cụ thể, jsp đại diện cho một trang web và servlet đại diện cho một thành phần java.
Việc viết mã java trong servlet rất dễ dàng, vì vậy những người mới làm quen với web java sẽ thấy dễ dàng và không có vấn đề gì. Nhưng viết mã html trong servlet rất khó. jsp thì ngược lại, viết code html thì dễ nhưng viết code java thì cực khó. Vì vậy sử dụng cả hai để bổ sung và tạo sự thuận tiện cho người lập trình.
Tìm hiểu vòng đời của servlet
Bộ chứa web chịu trách nhiệm quản lý vòng đời của servlet. Nó sẽ tạo một thể hiện của servlet và sau đó gọi phương thức init(). Khi phương thức init() hoàn thành, servlet sẽ sẵn sàng nhận bất kỳ yêu cầu dịch vụ nào từ máy khách.
Xem Thêm : Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Kim Liên (huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An)
Bộ chứa cũng thực hiện xử lý yêu cầu bằng cách tạo một luồng mới cho mỗi yêu cầu mà nó nhận được từ nhóm luồng trong bộ chứa web, sau đó tiến hành gọi phương thức service() của servlet. Container sẽ gọi phương thức destroy() trước khi tiến hành hủy instance. Sau khi hủy, servlet bị biến thành rác để thu gom.
Tương tự như các chương trình java khác, servlet chạy trong jvm. Đồng thời, thùng chứa servlet tham gia giải quyết vấn đề phức tạp của yêu cầu http. Nó cũng chịu trách nhiệm tạo, thực thi và hủy các servlet.
>>Xem thêm:Pwa là gì? Cách tạo pwa cho trang web của bạn
Các phương thức xử lý bộ chứa servlet và yêu cầu máy chủ web
Để xử lý bất kỳ yêu cầu nào, bộ chứa servlet và máy chủ web thực hiện các bước sau:
Chức năng của jvm servlet là gì?
Việc sử dụng các servlet cho phép jvm xử lý một yêu cầu trong một luồng java riêng biệt. Đây cũng là ưu điểm vượt trội mà servlet container mang lại. Vì vậy, một servlet là một lớp java có các phần tử đặc biệt để dễ dàng đáp ứng các yêu cầu http. Tại thời điểm này, vai trò của bộ chứa servlet là chuyển tiếp các yêu cầu đến servlet chính xác xử lý chúng và trả về kết quả động tại chỗ sau khi jvm xử lý xong.
Hầu hết các bộ chứa servlet chỉ chạy trong một jvm, tuy nhiên trên thực tế vẫn có một số trường hợp bộ chứa servlet yêu cầu nhiều jvm.
jsp servlet?
Các thẻ đặc biệt của Jsp bắt đầu bằng <% và kết thúc bằng %>.
Xem Thêm : Bà bầu đau bụng đẻ: Dấu hiệu chuyển dạ sắp sinh
Trong ứng dụng mẫu MVC, jsp được sử dụng làm dạng xem. Trên thực tế, jsp hoàn toàn có thể đáp ứng các nhu cầu khác. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc gỡ lỗi và tái sử dụng mã, hầu hết các lập trình viên sử dụng jsp làm khung nhìn và servlet làm bộ điều khiển.
Các thành phần của một trang jsp servlet là gì?
Một trang jsp bao gồm các phần sau:
Thẻ biểu thức
Những ưu điểm của jsp servlet là gì?
Các thẻ
Những nhược điểm của jsp servlet là gì?
>>Xem thêm: #40 Các lệnh linux cơ bản bạn cần biết (vi, kill, rmdir, sudo…)
Sự khác biệt giữa jsp và servlet
Mặc dù jsp về bản chất là một servlet nhưng nó cũng có nhiều điểm khác biệt so với servlet. Vậy sự khác biệt giữa servlet là gì? Có những điểm sau: