Sự khác biệt giữa varchar và nvarchar là gì – Sự Khác BiệT GiữA
Tóm Tắt
NộI Dung
Các chủ yếu Sự khác biệt giữa varchar và nvarchar là varchar là kiểu dữ liệu phi Unicode có độ dài thay đổi trong khi nvarchar là kiểu dữ liệu Unicode có độ dài thay đổi.
Cơ sở dữ liệu là tập hợp dữ liệu và DBMS là phần mềm giúp quản lý cơ sở dữ liệu hiệu quả. Các DBMS như MSSQL dựa trên mô hình quan hệ. Chúng lưu trữ dữ liệu trong các bảng và các bảng này được kết nối với nhau. Mỗi bảng lưu trữ một bộ giá trị cụ thể. Mỗi hàng đại diện cho một bản ghi trong khi các cột đại diện cho các thuộc tính. Khi lưu trữ giá trị vào bảng, mỗi cột phải có dữ liệu của một loại cụ thể. Nói cách khác, mỗi cột có một kiểu dữ liệu. Varchar và nvarchar là hai loại dữ liệu như vậy.
Các khu vực chính được bảo hiểm
1. varar là gì
– Định nghĩa, chức năng
2. Vương triều là gì
– Định nghĩa, chức năng
3. Sự khác biệt giữa varchar và nvarchar là gì
– So sánh sự khác biệt chính
Điều khoản quan trọng
Kiểu tài liệu, nvarchar, Unicode, varchar
Varar là gì
Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc ( SQL ) là ngôn từ giúp truy xuất, quản trị tài liệu trong DBMS. Các kiểu tài liệu SQL xác lập loại thuộc tính trong bảng. Do đó, mỗi cột trong DBMS có một kiểu tài liệu đơn cử. Nó diễn đạt loại tài liệu mà nó hoàn toàn có thể tàng trữ. Lập trình viên hoàn toàn có thể sử dụng những kiểu tài liệu này để tạo những bảng.
Tóm lại, varchar là một kiểu tài liệu diễn đạt một tập hợp tài liệu ký tự có độ dài không xác lập. Một cột của varchar kiểu tài liệu hoàn toàn có thể chứa những vần âm và số. Nó hoàn toàn có thể giữ tài liệu đến một số lượng giới hạn nhất định. MSSQL hoàn toàn có thể chứa tối đa 8000 ký tự. Nếu lập trình viên sử dụng varchar ( max ), nó hoàn toàn có thể tàng trữ độ dài tối đa 2E + 31 ký tự .
Nvarchar là gì
trái lại, nvarchar là kiểu tài liệu tàng trữ những ký tự Unicode có độ dài đổi khác. Unicode là một tiêu chuẩn mã hóa đại diện thay mặt cho những vần âm trong những ngôn từ như tiếng Anh, tiếng Hy Lạp, tiếng Ả Rập và những ký hiệu khác nhau như ký hiệu toán học. Do đó, nó hoàn toàn có thể đại diện thay mặt cho nhiều ký tự hơn varchar. Trong MSSQL, mỗi ký tự trong kiểu tài liệu nvarchar mất 2 byte.
Sự khác biệt giữa varchar và nvarchar
Định nghĩa
Varchar là một kiểu tài liệu trong SQL tàng trữ một tập hợp tài liệu ký tự không phải là Unicode có độ dài không xác lập. Ngược lại, nvarchar là một kiểu tài liệu trong SQL tàng trữ một tập hợp tài liệu ký tự Unicode có độ dài không xác lập. Do đó, điều này lý giải sự độc lạ chính giữa varchar và nvarchar.
Hình thức dài
Trong khi varchar là viết tắt của độ dài không biến hóa Unicode, nvarchar là viết tắt của tài liệu Unicode có độ dài đổi khác.
Chiều dài tối đa
Trong MSSQL, varchar hoàn toàn có thể tàng trữ tối đa 8000 ký tự. Tuy nhiên, trong MSSQL, nvarchar hoàn toàn có thể tàng trữ tối đa 4000 ký tự. Do đó, dung tích tàng trữ quá là một sự độc lạ giữa varchar và nvarchar.
Số byte
Hơn nữa, một sự khác biệt khác giữa varchar và nvarchar là varchar mất 1 byte cho mỗi ký tự trong khi nvacrahr mất 2 byte mỗi ký tự.
Phần kết luận
Tóm lại, varchar và nvarchar là hai loại kiểu tài liệu trong DBMS như MSSQL. Họ định nghĩa loại tài liệu sẽ tàng trữ trong những bảng. Sự độc lạ giữa varchar và nvarchar là varchar là kiểu tài liệu không unicode có độ dài đổi khác trong khi nvarchar là kiểu tài liệu Unicode có độ dài biến hóa.
Tài liệu tham khảo:
1. Wikipedia Varchar. Wikipedia Wikipedia, Wikimedia Foundation, ngày 10 tháng 10 năm 2018 ,
Source: https://final-blade.com
Category : Kiến thức Internet