Học | Bài 19: Content provider trong Android – DinhNT

Lượt xem: 220 lượt xem

Báo lỗi bài học
Bài viết trong series khóa học:

1. Giới thiệu tổng quan

Trên nền tảng Android, một ứng dụng không thể truy cập trực tiếp (đọc / ghi) dữ liệu của ứng dụng khác. Tất cả dữ liệu của ứng dụng là riêng tư đối với ứng dụng đó. Mỗi ứng dụng đều có thư mục dữ liệu id riêng và vùng bộ nhớ được bảo vệ riêng. Điều này có nghĩa là một ứng dụng không thể truy vấn hoặc thao tác dữ liệu của một ứng dụng khác. Tuy nhiên, nếu bạn muốn bật ứng dụng truy vấn hoặc thao tác dữ liệu của ứng dụng khác, bạn cần sử dụng khái niệm Content Providers. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu nó như thế nào nhé !

 

1.1 Khái niệm :

Content provider là một thành phần để quản lý truy cập dữ liệu, nó cung cấp các phương thức khác nhau để các ứng dụng có thể truy cập dữ liệu từ một ứng dụng khác bằng cách sử dụng ContentResolver. Content Provider có thể giúp cho một ứng dụng quản lý quyền truy cập đến dữ liệu được lưu bởi ứng dụng đó, hoặc các ứng dụng khác, và đó là một cách để ta có thể chia sẻ dữ liệu cho các ứng dụng khác nhau. Hình dưới đây biểu diễn cho việc cách content providers quản lý việc truy cập tới bộ nhớ

 

 

Content Provider điều phối việc truy cập tới bỗ lưu trữ dữ liệu thông qua các API và các component như hình dưới, nó bao gồm

  1. Chia sẻ dữ liệu từ ứng dụng của bán tới các ứng dụng khác
  2. Gửi dữ liệu sang widget
  3. Trả về một kết quả gợi ý khi search cho ứng dụng của bạn thông qua Seach Framework sử dụng SearchRecentSuggestionsProvider
  4. Đồng bộ dữ liệu của ứng dụng với server bằng cách sử dụng AbstractThreadedSyncAdapter
  5. Tải dữ liệu lên UI sử dụng CursorLoader 

Content Provider hoạt động rất giống với một cơ sở dữ liệu, bạn có thể truy vấn, chỉnh sửa nội dung, cũng như là thêm xóa các nội dung sử dụng các phương thức: insert(), update(), delete(), query().

 

2. Sử dụng Content Provider

Để sử dụng Content Provider ta làm theo các bước sau:

  1. Xác định kiểu dữ liệu
  2. Xác định Uniform Resource Identifier (URI)
  3. Khai báo Content Provider trong manifest
  4. Implement lớp ContentProvider và các phương thức được yêu cầu.

Các phương thức cần được Override trong lớp Content Provider:

  1. onCreate(): Phương thức này được gọi khi Provider được bắt đầu, nếu quá trình khởi tạo thành công trả về true, ngược lại là false
  2. query(): Phương thức nhận yêu cầu từ Client. Kết quả được trả về như một đối tượng Cursor.
  3. insert(): Phương thức chèn một dòng dữ liệu mới vào Content Provider.
  4. delete(): Phương thức xóa một dòng dữ liệu đã tồn tại.
  5. update(): Phương thức cập nhật một dòng dữ liệu nào đó đã tồn tại.
  6. getType(): Phương thức trả về kiểu MIME của dữ liệu tại các URI.

 

2.1 Content URI

Content URI là một URI định danh dữ liệu trong một provider. Content URI bao gồm kí hiệu tên của toàn bộ provider và một tên chỉ tới một bảng. Khi bạn gọi một phương thức truy cập tới bảng trong provider thì Content URI của bảng đó là sẽ là một tham số. Để truy vấn data qua provider, ta sẽ sử dụng URI có định dạng như sau:

content

:
  1. content: luôn là content://
  2. authority: một xâu để xác định tên của Content Provider, ví dụ như contact, browser,…
  3. path: có thể không có hoặc được chia làm nhiều phần, và được phân cách bằng gạch chéo “/”, dùng để định ra các thành phần con của dữ liệu. Ví dụ như để lấy danh sách các liên hệ trong danh bạ thì URI sẽ là content://contacts/people.
  4. id: chỉ định rõ một bản ghi trong tập hợp dữ liệu, mỗi bản ghi sẽ được đánh dấu id là một số duy nhất.

Một số ví dụ về URI:

  1. Content://media/internal/images – trả về List tất cả các ảnh lưu trong thiết bị
  2. Content://contact/people – Trả về list tất cả các tên trong danh bạ
  3. Content://contact/people/45 – Trả về một kết quả danh bạ có ID là 45

Trong bài này, mình sẽ hướng dẫn các bạn tự tạo một Content URI và sử dụng nó cùng với Content Provider để truy xuất dữ liệu từ CSDL nhé:

 

3. Tạo Database class

Đầu tiên, bạn cần tạo một SQLite Database, đầu tiên ta khởi tạo các giá trị cài đặt của DB như phiên bản database, database name, sau đó update ở trong constructor sử dụng các giá trị vừa khởi tạo đó như sau:

public

class

TutListDatabase

extends

SQLiteOpenHelper

{

private

static

final

String DEBUG_TAG =

"TutListDatabase"

;

private

static

final

int

DB_VERSION =

1

;

private

static

final

String DB_NAME =

"tutorial_data"

;

public

TutListDatabase

(Context context)

{

super

(context, DB_NAME,

null

, DB_VERSION); }

public

void

onCreate

(SQLiteDatabase db)

{ }

public

void

onUpgrade

(SQLiteDatabase db,

int

oldVersion,

int

newVersion) { }

 

3.1 Định dạng Database Schema

Giả sử dữ liệu của chúng ta có các trường: title và url và id, đoạn code sau sẽ khai báo tạo một bảng với các thông số trên

public

static

final

String

TABLE_TUTORIALS

=

"tutorials"

;

public

static

final

String

ID

=

"_id"

;

public

static

final

String

COL_TITLE

=

"title"

;

public

static

final

String

COL_URL

=

"url"

;

private

static

final

String

CREATE_TABLE_TUTORIALS

=

"create table "

+

TABLE_TUTORIALS

+

" ("

+

ID

+

" integer primary key autoincrement, "

+

COL_TITLE

+

" text not null, "

+

COL_URL

+

" text not null);"

;

private

static

final

String

DB_SCHEMA

=

CREATE_TABLE_TUTORIALS

;

 

3.2 Tạo Database

Để tạo DB, bên trong hàm onCreate(). đã sẽ chạy đoạn string DB_SCHEMA như là một câu lệnh SQL để tạo ra một bảng theo như những gì ta đã định dạng ở bước trước

 

public

void

onCreate

(SQLiteDatabase db)

{ db.execSQL(DB_SCHEMA); }

 

3.3 Tạo lớp Content Provider

Ta sẽ tạo một lớp TutListProvider kế thừa ContentProvider và tạo một instance của TutListDatabase ở bên trong hàm onCreate():

public

class

TutListProvider

extends

ContentProvider

{

private

TutListDatabase mDB;

public

boolean

onCreate

()

{ mDB =

new

TutListDatabase(getContext());

return

true

; }

 

3.4 Định nghĩa URI và các constant

Ví dụ, ta sẽ tạo ra một URI với tên và định dạng như sau

content

:

Để sử dụng URI này, ta sẽ cần định nghĩa một vài constant để xác định dữ liệu nào ta sẽ truy xuất:

private

static

final

String AUTHORITY =

"com.mamlambo.tutorial.tutlist.data.TutListProvider"

;

public

static

final

int

TUTORIALS =

100

;

public

static

final

int

TUTORIAL_ID =

110

;

private

static

final

String TUTORIALS_BASE_PATH =

"tutorials"

;

public

static

final

Uri CONTENT_URI = Uri.parse(

"content://"

+ AUTHORITY +

"/"

+ TUTORIALS_BASE_PATH);

public

static

final

String CONTENT_ITEM_TYPE = ContentResolver.CURSOR_ITEM_BASE_TYPE +

"/mt-tutorial"

;

public

static

final

String CONTENT_TYPE = ContentResolver.CURSOR_DIR_BASE_TYPE +

"/mt-tutorial"

;

Để xác định kiểu của địa chỉ URI được truyền vào content provider, bạn có thể tạo class UriMatcher để xác định chính xác URI pattern nào được Content provider hỗ trợ, UriMatcher

private

static

final

UriMatcher sURIMatcher =

new

UriMatcher( UriMatcher.NO_MATCH);

static

{ sURIMatcher.addURI(AUTHORITY, TUTORIALS_BASE_PATH, TUTORIALS); sURIMatcher.addURI(AUTHORITY, TUTORIALS_BASE_PATH +

"/#"

, TUTORIAL_ID); }

 

4. Xử lý các câu lệnh truy xuất

Content provider có một vài method cần được kế thừa. Nhưng trong trường hợp này ta chỉ cần sử dụng đến hàm query():

private

static

final

UriMatcher sURIMatcher =

new

UriMatcher( UriMatcher.NO_MATCH);

static

{ sURIMatcher.addURI(AUTHORITY, TUTORIALS_BASE_PATH, TUTORIALS); sURIMatcher.addURI(AUTHORITY, TUTORIALS_BASE_PATH +

"/#"

, TUTORIAL_ID); }

 

5. Đăng kí Content Provider

Ta sẽ cần đăng kí provider trong manifest tương tự như activity

<

provider

android:authorities

=

"com.mamlambo.tutorial.tutlist.data.TutListProvider"

android:multiprocess

=

"true"

android:name

=

"com.mamlambo.tutorial.tutlist.data.TutListProvider"

>

</

provider

>

 

6. Tổng kết

Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết của chúng tôi, hi vọng những kiến thức trong bài viết có thể giúp ích được ít nhiều trong việc làm và quá trình học tập của các bạn.

Tài liệu tham khảo: