Tóm Tắt
Dẫn nhập
Ở bài học kinh nghiệm trước, mình đã san sẻ cho những bạn về CÁC THAO TÁC TRÊN MẢNG KÝ TỰ ( C-style strings ) trong C + + .
Hôm nay, mình sẽ giới thiệu cho các bạn về Từ khóa auto trong C++11 (The auto keyword), một từ khóa khá hữu ích trong lập trình C++.
Nội dung
Để đọc hiểu bài này tốt nhất các bạn nên có kiến thức cơ bản về:
Bạn đang đọc: Từ khóa auto trong C++11.(The auto keyword) | How Kteam
Trong bài ta sẽ cùng tìm hiểu và khám phá những yếu tố :
- Từ khóa auto trước C++11 (C++98/C++03)
- Từ khóa auto từ C++11
- Kiểu trả về của hàm với từ khóa auto từ C++14
Từ khóa auto trước C++11 (C++98/C++03)
Trong bài BIẾN CỤC BỘ trong C++ (Local variables), bạn đã biết được biến cục bộ có thời gian tự động, có nghĩa là chúng được tạo tại thời điểm định nghĩa, và bị hủy khi ra khỏi khối lệnh mà biến đó được định nghĩa.
Trước khi phiên bản C++11 ra đời, từ khóa auto là từ khóa ít được sử dụng nhất trong C++. Nó được sử dụng để xác định 1 biến có thời gian tự động.
#include
using namespace std;
int main()
{
// xác định rõ ràng nKteam1 là 1 biến cục bộ
auto int nKteam1(38); // trước phiên bản C++11
// mặc định đã là biến cục bộ
int nKteam2(38); // ý nghĩa tương tự câu lệnh trên
return 0;
}
Tuy nhiên, trình biên dịch có thể tự động biết được một biến có phạm vi cục bộ hay toàn cục. Vì vậy, từ phiên bản C++11 trở về sau, sử dụng từ khóa auto để xác định phạm vi của biến là không cần thiết, nên chức năng này đã bị loại bỏ.
Từ khóa auto từ phiên bản C++11
Khai báo biến với từ khóa auto
Từ phiên bản C++11 trở về sau, ý nghĩa của các từ khóa auto đã thay đổi, nó trở thành 1 từ khóa khá hữu ích và thường được sử dụng trong C++.
Xét những câu lệnh bên dưới :
char cKteam = 'K';
int nKteam = 1;
float fKteam = 1.0F;
double dKteam = 1.0;
Với những câu lệnh trên, bạn phải xác lập kiểu tài liệu của biến được khai báo .
Tuy nhiên, C++ có thể xác định kiểu dữ liệu của giá trị khởi tạo (‘K’: char, 1: int, 1.0F: float, 1.0: double). Vậy tại sao bạn phải xác định kiểu dữ liệu cho biến, trong khi compiler có thể xác định kiểu dữ liệu cho biến đó thông qua giá trị khởi tạo?
Từ phiên bản C + + 11 trở về sau, từ khóa auto được dùng để tự động hóa nhận dạng kiểu tài liệu trải qua kiểu tài liệu của giá trị khởi tạo ra nó .
auto cKteam = 'K'; // 'K' là kiểu char => cKteam kiểu char
auto nKteam = 1; // 1 là kiểu int => nKteam kiểu int
auto fKteam = 1.0F; // 1.0F là kiểu float => fKteam kiểu float
auto dKteam = 1.0; // 1.0 là kiểu double => dKteam kiểu double
Bạn có thể xem kiểu dữ liệu của biến khi sử dụng từ khóa auto thông qua hàm typeid().name().
#include
using namespace std;
int main()
{
// 'K' là kiểu char => cKteam kiểu char
auto cKteam = 'K';
cout << "type of cKteam: " << typeid(cKteam).name() << endl;
// 1 là kiểu int => nKteam kiểu int
auto nKteam = 1;
cout << "type of nKteam: " << typeid(nKteam).name() << endl;
// 1.0F là kiểu float => fKteam kiểu float
auto fKteam = 1.0F;
cout << "type of fKteam: " << typeid(fKteam).name() << endl;
// 1.0 là kiểu double => dKteam kiểu double
auto dKteam = 1.0;
cout << "type of dKteam: " << typeid(dKteam).name() << endl;
return 0;
}
Output:
Từ khóa auto có thể được dùng cho giá trị trả về của 1 hàm:
#include
using namespace std;
int add(int a, int b)
{
return a + b;
}
int main()
{
// hàm add() return kiểu int => biến sum kiểu int
auto sum = (3, 8);
cout << "type of sum: " << typeid(sum).name() << endl;
return 0;
}
Chú ý: Biến bắt buộc phải có giá trị khởi tạo khi sử dụng từ khóa auto.
Đối với những kiểu dữ liệu cơ bản, có thể bạn thấy từ khóa auto này chưa cần thiết. Trong tương lai, bạn sẽ gặp những kiểu dữ liệu khá phức tạp và dài dòng, lúc này sử dụng từ khóa auto sẽ tiết kiệm thời gian, và giúp code trở nên đẹp hơn.
Từ khóa auto không thể sử dụng làm tham số hàm
Từ khóa auto không hề sử dụng làm tham số hàm :
int add(auto a, auto b)
{
return a + b;
}
Chú ý: từ khóa auto xác định kiểu dữ liệu tại thời gian biên dịch, nên nó không được sử dụng cho tham số hàm.
Nếu bạn muốn viết 1 hàm triển khai trên nhiều kiểu tài liệu khác nhau, bạn hoàn toàn có thể sử dụng khuôn mẫu hàm ( function template ). Chi tiết sẽ được hướng dẫn trong bài KHUÔN MẪU HÀM TRONG C + + ( Function templates ) .
Trailing return type syntax in C++11
C++11 hỗ trợ khai báo hàm sử dụng cú pháp trailing return type. Trong trường hợp này, từ khóa auto không dùng để xác định kiểu dữ liệu tự động, nó chỉ là 1 phần của cú pháp.
Hai cách khai báo hàm bên dưới là như nhau :
int add(int a, int b);
auto add(int a, int b) -> int;
Cú pháp trailing return type về cơ bản sẽ giúp code của bạn trở nên dễ học hơn, ngoài ra nó còn được sử dụng với từ khóa decltype, lambda expression, và nhiều tính năng khác trong những phiên bản C++14/C++17. Những tính năng này sẽ được hướng dẫn sau.
Kiểu trả về của hàm với từ khóa auto từ C++14
Từ phiên bản C++14, từ khóa auto có thể dùng để tự động xác định kiểu trả về của hàm.
#include
using namespace std;
// a + b có kiểu int => hàm add() kiểu int
auto add(int a, int b)
{
return a + b;
}
int main()
{
// hàm add() return kiểu int => biến sum kiểu int
auto sum = (3, 8);
cout << "type of sum: " << typeid(sum).name() << endl;
return 0;
}
Vì a và b có kiểu int, nên hàm add() sẽ có kiểu trả về là int.
Kết luận
Qua bài học kinh nghiệm này, bạn đã biết được phương pháp hoạt động giải trí Từ khóa auto trong C + + 11 ( The auto keyword ) .
Trong bài tiếp theo, mình sẽ giới thiệu cho các bạn VÒNG LẶP FOR EACH TRONG C++11 (For each loops).
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Hãy để lại bình luận hoặc góp ý của mình để phát triển bài viết tốt hơn. Đừng quên “Luyện tập – Thử thách – Không ngại khó”.
Thảo luận
Nếu bạn có bất kể khó khăn vất vả hay vướng mắc gì về khóa học, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong phần bên dưới hoặc trong mục HỎI và ĐÁP trên thư viện Howkteam. com để nhận được sự tương hỗ từ hội đồng .
Source: https://final-blade.com
Category: Kiến thức Internet