Tóm Tắt
Các phần tử HTML
Một văn bản HTML được tạo ra từ các phần tử HTML.
Một phần tử HTML nói chung nó được viết bởi các thẻ,
bắt đầu bởi mở thẻ
kết thúc bởi đóng thẻ
và
ở giữa là nội dung phần tử, ví dụ:
Bạn đang đọc: Phần tử HTML và các thuộc tính
Xin chào các bạn (nội dung text và html)
Các phần tử HTML có thể lồng vào nhau,
nghĩa là phần tử này chứa phần tử khác.
Như ví dụ dưới đây
chứa trong nó phần tử ,
đến lượt thẻ
chứa nội dung "Đây là một đoạn văn"
và một thẻ
Phần tử HTML Đây là một đoạn văn
Có một số thẻ HTML như
không có phần đóng thẻ, mà chỉ có phần mở thẻ và có thể thiết
lập thuộc tính nếu có.
Thuộc tính HTML
Các thuộc tính nhằm mục đích thiết lập thêm thông tin cho những thẻ ( thành phần HTML ). Hầu hết thuộc tính thành phần HTML thiết lập bằng tên thuộc tính và giá trị đi cùng với nó .
Các thuộc tính của phần tử HTML viết tại tại vị trí mở thẻ, giữa ký hiệu
ký hiệu >.
Thuộc tính viết theo cặp : tên-thuộc-tính=”giá trị”
Ví dụ: Thuộc tính align
gán cho nó giá trị bằng center
thì viết là align="center"
,
đặt thuộc tính này cho thẻ, thì nội dung text sẽ căn giữa
Thuộc tính Đoạn văn được căn giữa trang .
Thuộc tính kích thước width
Thuộc tính này thiết lập độ rộng phần tử, nó có tác động trên các phần tử như:
, .
Ví dụ sau, tạo đường ngang với kích thước ấn định có độ rộng là 50 pixel
Ngoài đơn vị chức năng px như trên, bạn hoàn toàn có thể xác lập theo tỷ suất Phần Trăm. Ví dụ đường ngang rộng 50 % của khối .
Thuộc tính canh lề align
align
là thuộc tính xác định cách căn lề của phần tử
(
,
, | ,,
,
|
---|
theo chiều ngang nó có thể nhận các giá trị:
align = "left"
canh tráialign = "right"
canh phảialign = "center"
canh giữaalign = "justify"
canh đều
Attributes This is a text
This is also a text.
Thuộc tính toàn cục
Các phần tử HTML khác nhau có thể có các thuộc tính khác nhau
(thuộc tính này dùng được cho phần tử này nhưng chưa chắc đã dùng được cho phần tử khác).
Do vậy, mỗi phần tử cần xem xét các thuộc tính riêng của nó.
Tuy nhiên có một số thuộc tính mà mọi phần tử HTML đều có thể có gọi là các thuộc tính toàn cục.
Một số hay dùng đó là:
accesskey
: thiết lập phím tắt kích hoạtclass
: thiết lập lớp (CSS) cho phần tửcontenteditable
: thiết lập lớp (CSS) cho phần tửdata-*
: thiết lập dữ liệu riêng cho phần tử, quy định thống nhất đặt tên với tiền tốdata-
draggable
: cho phép kéo/thảhidden
: ẩn phần tửid
: gán id (tên duy nhất) cho phần tử, để chọn phần tử, để thiết lập CSSspellcheck
: thiết lập kiểm tra ngữ phápstyle
: Định nghĩa CSS trực tiếp trong phần tửtitle
: tiêu đề phần tử (hiện thị khi chuột dừng trên phần tử)
accesskey
Chỉ ra một phím tắt kích hoạt phần tử.
HTML
class
Chỉ ra một hoặc nhiều tên lớp vận dụng cho thành phần ( lớp tương quan CSS )
HTML
contenteditable
Cho biết nội dung trong thành phần hoàn toàn có thể soạn thảo chỉnh sửa và biên tập lại hay không. Nếu true thì sẽ Open box soạn thảo cho thành phần
Nội dung này soạn thảo được
data-*
Thuộc tính thiết lập dữ liệu riêng cho phần tử, ký hiệu *
là một tên tự đặt. data-*
là chuẩn đặt tên thuộc tính dữ liệu dùng cho HTML5
Ví dụ
draggable
Chỉ ra thành phần hoàn toàn có thể kéo thả ( true, false, auto )
Ví dụ
hidden
Khi có thuộc tính này thành phần sẽ ẩn
Ví dụ
id
Thiết lập một định danh duy nhất cho thành phần HTML. Định danh này để tìm kiếm trong DOM
Ví dụ
spellcheck
Cho trình duyệt biết có kiểm tra ngữ pháp thành phần này hay không
Có kiểm tra ngữ pháp
style
Định nghĩa CSS cho thành phần .
Inline style sheet
title
tin tức thêm về phần tử
Đây là đoạn văn
ĐĂNG KÝ KÊNH, XEM CÁC VIDEO TRÊN XUANTHULAB
Đăng ký nhận bài viết mới
Source: https://final-blade.com
Category: Kiến thức Internet