Không hẳn là ai làm thiết kế cũng biết lối xuất file đâu nhé, đặc biệt là các bạn Designer mới vào nghề thì điều này càng gây nhiều băn khoăn. Mình đã nhận được khá nhiều câu hỏi ví dụ như “Em muốn xuất file đi in bạt thì xuất làm sao ạ?” hoặc “Em xuất file gửi cho khách hàng duyệt mà bị họ đi in lén mất của em rồi, phải làm sao đây?“… Hôm nay, mình sẽ chỉ cho các bạn cách xuất file ảnh chất lượng cao trong Photoshop và Illustrator nhé. Bài viết này một phần do kinh nghiệm trong quá trình thiết kế của mình, một phần cũng do mình tìm tòi, đọc thêm để tham khảo và tổng hợp để chia sẻ cho mọi người.
Hai chức năng lưu file là Save và Save as thì có lẽ không cần giải thích thêm. Chức năng Export trong phần mềm Adobe Illustrator có thể sử dụng tương đồng như chức năng Save as của phần mềm Adobe Photoshop.
Export dùng để xuất file thiết kế của bạn sang các định dạng ảnh, trong đó, phổ biến nhất vẫn là 2 định dạng ảnh *jpg và *png.
Giả sử chúng ta xuất file thiết kế ra định dạng ảnh *jpg, các thông số chính cần lưu ý như sau:
Xem thêm: thiet ke in an chuyen nghiep
Các thông số trong hộp thoại Export của phần mềm Adobe Illustrator
– Color model: Hộp tùy chọn hệ màu cho file ảnh. Trong đó: hệ màu RGB là hệ màu dành cho thiết bị số;CMYK là hệ màu dành cho công tác in ấn; Grayscale là hệ 2 màu trắng & đen, dùng cho máy in đen trắng là chủ yếu.
– Quality: Chất lượng của hình ảnh. Illustrator có 4 cấp độ quality: Thấp (Low) – Trung bình (Medium) –High (Cao) và Maximum (Cao nhất), mình thường để Maximum.
– Compress method: Chọn phương pháp nén file, chọn chức năng này để sử dụng chế độ nén dung lượng của file ảnh. Có hai chế độ là Standard (tiêu chuẩn) và Optimize (tối ưu). Mình thường để mặc định cái này là Standard.
– Resolution: Độ phân giải cho ảnh. Thông số này rất quan trọng nhé. Các bạn cần quan tâm 3 mức độ chính sau:
Screen (72 ppi): Chọn mức này nếu bạn muốn xuất ảnh cho các thiết bị kỹ thuật số như màn hình máy tính, đăng lên facebook hoặc gửi mail… Mình rất ít khi chọn mức này, ngoại trừ những file ảnh có kích thước tầm 50cm trở lên để gửi mail cho khách duyệt và xem trên máy tính. Nếu xuất file chọn mức này thường bị vỡ chữ và những chữ có size tầm 10pt trở xuống thì khó có thể đọc được.
Medium (150 ppi): Chọn mức này nếu muốn file của bạn có thể nhìn khá rõ để đọc chữ trên màn hình. Ngoài ra, có thể xuất chế độ này để đi in trong trường hợp file thiết kế có kích thước lớn hơn file in tầm 50% đổ lên, ví dụ trong trường hợp bạn xuất file quận 3 mà đi in chỉ cần in trên khổ giấy Quận 4 thôi.
High (300 ppi): Chọn mức này nếu bạn muốn xuất ảnh để đưa đi in ngoài quán in trong trường hợp file thiết kế và file in là ngang bằng nhau (tỷ lệ 1:1). Tuy nhiên, độ phân giải 300 ppi vẫn chưa phải độ phân giải để có thể in ra file in chất lượng in nét căng nhất.
Other: Mình hay sử dụng mức này để nhập giá trị độ phân giải lên tới 450 ppi khi mang file đi in phun hoặc in lazer màu. Lí do là vì sự khác nhau giữa hai khái niệm ppi và dpi. Trong đó, ppi (pixel per inch) là độ phân giải cho ảnh số, dùng để đo màn hình hiển thị các thiết bị kỹ thuật số; còn dpi (dot per inch) là độ phận giải của bản in. Máy in tạo ra càng nhiều chấm mực (dot) trên một inch vuông thì chất lượng bản in càng cao. Giá trị 1 ppi nhỏ hơn chút ít so với 1 dpi. Do đó, bạn hiểu rằng: bình thường tôi xuất300 ppi để đi in thì nay tôi nên chọn độ phân giải là 450 ppi để bản in của tôi mới nét căng nhất nhé!
Chọn tỷ lệ và xuất file theo từng mục đích