Tóm Tắt
Giới thiệu
Laravel cung cấp một API thống nhất, dễ hiểu cho các backend caching khác nhau. Cấu hình cache được lưu trong file config/cache.php
. Trong file này, các bạn có thể chỉ định cache driver nào bạn muốn được sử dụng mặc định trong application của bạn. Mặc định, Laravel hỗ trợ các backend caching phổ biến như Memcached và Redis.
File cấu hình cache cũng chứa nhiều tùy chọn khác, vì vậy hãy chắc chắn là bạn đã đọc qua các tùy chọn đó. Mặc định, Laravel được cấu hình để sử dụng cache driver file
, lưu trữ các đối tượng ở dưới dạng byte, và được cache trong filesystem. Đối với các application lớn, bạn nên sử dụng driver mạnh hơn như Memcached hoặc Redis. Thậm chí bạn có thể cài đặt nhiều cấu hình cache cho cùng một driver.
Yêu cầu driver
Database
Khi sử dụng cache driver database
, bạn sẽ cần thiết lập một bảng để chứa các item cache. Bạn có thể làm như ví dụ ở bên dưới, khai báo một Schema
cho một bảng:
Schema::create('cache', function ($table) {
$table->string('key')->unique();
$table->text('value');
$table->integer('expiration');
});
{tip} Bạn cũng có thể sử dụng lệnh Artisan
php artisan cache:table
để tạo migration với một schema phù hợp.
Memcached
Sử dụng driver Memcached, sẽ yêu cầu Memcached PECL package phải được cài đặt. Bạn có thể list tất cả các máy chủ Memcached của bạn trong file cấu hình config/cache.php
:
'memcached' => [
[
'host' => '127.0.0.1',
'port' => 11211,
'weight' => 100
],
],
Bạn cũng có thể set tùy chọn host
thành một đường dẫn socket UNIX. Nếu bạn làm điều này, tùy chọn port
nên được set thành 0
:
'memcached' => [
[
'host' => '/var/run/memcached/memcached.sock',
'port' => 0,
'weight' => 100
],
],
Redis
Trước khi sử dụng cache Redis với Laravel, bạn sẽ cần cài đặt package predis/predis
(~ 1.0) thông qua Composer hoặc cài đặt extension PhpRedis của PHP thông qua PECL.
Để biết thêm thông tin về cách cấu hình Redis, hãy tham khảo tài liệu của Laravel.
Sử dụng cache
Lấy một instance cache
Contracts Illuminate\Contracts\Cache\Factory
và Illuminate\Contracts\Cache\Repository
cung cấp quyền truy cập vào các service cache của Laravel. Contract Factory
cung cấp quyền truy cập vào tất cả các cache driver mà đã được định nghĩa trong application của bạn. Còn contract Repository
sẽ được định nghĩa một implementation của một cache driver mặc định trong application của bạn, cache driver mặc định này có thể cấu hình trong file cache
của bạn.
Tuy nhiên, bạn cũng có thể sử dụng facade Cache
để truy cập vào cache, đây là thứ mà chúng ta sẽ dùng trong suốt tài liệu này. Facade Cache
sẽ cung cấp các quyền truy cập nhanh chóng và thuận tiện vào các class implementation cơ bản của các contract cache của Laravel:
<?php
namespace App\Http\Controllers;
use Illuminate\Support\Facades\Cache;
class UserController extends Controller
{
/**
* Show a list of all users of the application.
*
* @return Response
*/
public function index()
{
$value = Cache::get('key');
//
}
}
Accessing Multiple Cache Stores
Sử dụng facade Cache
, bạn có thể truy cập các cache store khác nhau thông qua phương thức store
. Key mà được truyền vào trong phương thức store
cũng phải tương ứng với một store mà đã được liệt kê trong mảng store
trong file cấu hình cache
của bạn:
$value = Cache::store('file')->get('foo');
Cache::store('redis')->put('bar', 'baz', 600); // 10 Minutes
Lấy item trong cache
Phương thức get
trên facade Cache
được sử dụng để lấy các item từ cache. Nếu item không tồn tại trong cache, giá trị null
sẽ được trả về. Nếu bạn muốn, bạn có thể truyền vào tham số thứ hai cho phương thức get
chỉ định giá trị mặc định mà bạn muốn trả về nếu item đó không tồn tại:
$value = Cache::get('key');
$value = Cache::get('key', 'default');
Bạn thậm chí có thể truyền vào một Closure
làm giá trị mặc định. Kết quả của Closure
sẽ được trả về nếu item cần lấy không tồn tại trong cache. Việc có thể truyền vào một Closure cho phép bạn có thể lấy ra giá trị trong cache trước khi phải lấy giá trị đó ra từ một cơ sở dữ liệu hoặc một service bên ngoài:
$value = Cache::get('key', function () {
return DB::table(...)->get();
});
Checking For Item Existence
Phương thức has
có thể được sử dụng để xác định xem một item có tồn tại trong cache hay không. Phương thức này sẽ trả về false
nếu giá trị là null
:
if (Cache::has('key')) {
//
}
Incrementing / Decrementing Values
Các phương thức increment
và decrement
có thể được sử dụng để điều chỉnh giá trị của các item integer trong cache. Cả hai phương thức này đều chấp nhận một tham số tùy chọn thứ hai cho biết số lượng tăng hoặc giảm giá trị của item:
Cache::increment('key');
Cache::increment('key', $amount);
Cache::decrement('key');
Cache::decrement('key', $amount);
Retrieve & Store
Thỉnh thoảng bạn cũng có thể muốn lấy ra một item từ cache và cũng muốn lưu lại một giá trị mặc định vào cache nếu item đó không tồn tại. Ví dụ: bạn có thể muốn lấy ra tất cả các người dùng từ cache, nếu trong cache chưa tồn tại dữ liệu đó, thì bạn có thể lấy chúng ra từ cơ sở dữ liệu và thêm chúng vào cache. Bạn có thể làm điều này bằng cách sử dụng phương thức Cache::remember
:
$value = Cache::remember('users', $seconds, function () {
return DB::table('users')->get();
});
Nếu item đó không tồn tại trong cache, thì Closure
được truyền vào trong phương thức remember
sẽ được thực thi và kết quả của nó sẽ được lưu vào cache.
Bạn có thể sử dụng phương thức rememberForever
để lấy một item từ cache và lưu trữ nó mãi mãi:
$value = Cache::rememberForever('users', function () {
return DB::table('users')->get();
});
Retrieve & Delete
Nếu bạn cần lấy một item từ cache và sau đó xóa item đó đi, bạn có thể sử dụng phương thức pull
. Giống như phương thức get
, thì null
sẽ được trả về nếu item đó không tồn tại trong cache:
$value = Cache::pull('key');
Lưu item trong cache
Bạn có thể sử dụng phương thức put
trên facade Cache
để lưu trữ một item vào trong cache:
Cache::put('key', 'value', $seconds);
Nếu thời gian lưu trữ không được truyền cho phương thức put
, thì item sẽ được lưu trữ vô thời hạn:
Cache::put('key', 'value');
Thay vì truyền vào số giây dưới dạng integer, bạn cũng có thể truyền vào một instance DateTime
dùng để biểu thị thời gian hết hạn của item được lưu trong bộ nhớ cache:
Cache::put('key', 'value', now()->addMinutes(10));
Store If Not Present
Phương thức add
sẽ chỉ thêm item vào cache nếu giá trị chưa tồn tại trong cache store. Phương thức này sẽ trả về true
nếu item đó thực sự được thêm vào cache. Nếu không, phương thức sẽ trả về false
:
Cache::add('key', 'value', $seconds);
Storing Items Forever
Phương thức forever
có thể được sử dụng để lưu trữ một item trong cache vĩnh viễn. Vì các item này sẽ không bao giờ hết hạn, nên chúng sẽ phải được xóa khỏi cache một cách thủ công bằng phương thức forget
:
Cache::forever('key', 'value');
{tip} Nếu bạn đang sử dụng driver Memcached, các item được lưu trữ “forever” có thể bị xóa đi khi cache đạt tới một giới hạn kích thước nhất định.
Xoá item trong cache
Bạn có thể xóa các item khỏi cache bằng phương thức forget
:
Cache::forget('key');
Bạn cũng có thể xóa các item bằng cách cung cấp TTL bằng 0 hoặc âm:
Cache::put('key', 'value', 0);
Cache::put('key', 'value', -5);
Bạn có thể xóa toàn bộ cache bằng phương thức flush
:
Cache::flush();
{note} Khi xóa toàn bộ cache thì nó sẽ xóa tất cả các item ra khỏi cache mà không tâm đến cache prefix. Hãy xem xét điều này một cách cẩn thận trước khi xóa, nếu cache đó đang được dùng để chia sẻ cho các application khác.
Atomic Lock
{note} Để sử dụng tính năng này, ứng dụng của bạn phải sử dụng cache driver
memcached
,dynamodb
, hoặcredis
làm cache driver mặc định. Ngoài ra, tất cả các server phải được giao tiếp với cùng một server cache trung tâm.
Atomic lock cho phép thao tác với các khóa phân tán mà không cần lo lắng về việc nhiều thread cùng truy cập cùng lúc. Ví dụ: Laravel Forge sử dụng Atomic lock để đảm bảo rằng chỉ có một tác vụ đang được thực thi trên một máy chủ tại một thời điểm. Bạn có thể tạo và quản lý các khóa bằng phương thức Cache::lock
:
use Illuminate\Support\Facades\Cache;
$lock = Cache::lock('foo', 10);
if ($lock->get()) {
// Lock acquired for 10 seconds...
$lock->release();
}
Phương thức get
cũng chấp nhận một Closure. Sau khi thực thi Closure xong, Laravel sẽ tự động giải phóng khóa:
Cache::lock('foo')->get(function () {
// Lock acquired indefinitely and automatically released...
});
Nếu khóa chưa sẵn sàng tại thời điểm bạn yêu cầu, bạn có thể hướng dẫn Laravel đợi trong một số giây cụ thể. Nếu không thể lấy được khóa trong thời hạn đã chỉ định, một lỗi Illuminate\Contracts\Cache\LockTimeoutException
sẽ được đưa ra:
use Illuminate\Contracts\Cache\LockTimeoutException;
$lock = Cache::lock('foo', 10);
try {
$lock->block(5);
// Lock acquired after waiting maximum of 5 seconds...
} catch (LockTimeoutException $e) {
// Unable to acquire lock...
} finally {
optional($lock)->release();
}
Cache::lock('foo', 10)->block(5, function () {
// Lock acquired after waiting maximum of 5 seconds...
});
Managing Locks Across Processes
Thỉnh thoảng, bạn có thể muốn có được một khóa trong một process và giải phóng nó trong một process khác. Ví dụ: bạn có thể muốn có được khóa trong một web request và muốn mở khóa khi kết thúc một queued job được kích hoạt bởi chính request đó. Trong trường hợp này, bạn nên truyền vào một “owner token” trong scope của khóa cho queued job để job có thể khởi tạo lại khóa đó bằng cách sử dụng token được truyền vào:
// Within Controller...
$podcast = Podcast::find($id);
$lock = Cache::lock('foo', 120);
if ($result = $lock->get()) {
ProcessPodcast::dispatch($podcast, $lock->owner());
}
// Within ProcessPodcast Job...
Cache::restoreLock('foo', $this->owner)->release();
Nếu bạn muốn giải phóng khóa mà bỏ qua owner hiện tại của khoá, bạn có thể sử dụng phương thức forceRelease
:
Cache::lock('foo')->forceRelease();
Cache helper
Ngoài việc sử dụng facade Cache
hoặc cache contract, bạn cũng có thể sử dụng global helper cache
để lấy hoặc lưu trữ dữ liệu vào cache. Khi hàm helper cache
được gọi với một tham số key, nó sẽ trả về giá trị của key đó:
$value = cache('key');
Nếu bạn gọi tới hàm helper đó với một mảng gồm các cặp key / value và thời gian hết hạn của chúng, thì nó sẽ lưu các giá trị đó vào trong cache với khoảng thời gian đã được cho:
cache(['key' => 'value'], $seconds);
cache(['key' => 'value'], now()->addMinutes(10));
Khi phương thức cache
được gọi mà không truyền vào bất kỳ tham số nào, thì nó sẽ trả về một instance của Illuminate\Contracts\Cache\Factory
implementation, cho phép bạn gọi các phương thức khác trong bộ nhớ đệm:
cache()->remember('users', $seconds, function () {
return DB::table('users')->get();
});
{tip} Khi testing cần gọi đến hàm global
cache
, bạn có thể sử dụng phương thứcCache::shouldReceive
giống như khi bạn testing một facade.
{note} Cache tag không được hỗ trợ khi sử dụng cache driver
file
hoặcdatabase
. Hơn nữa, khi sử dụng nhiều tag với các bộ nhớ cache được lưu trữ “forever”, thì hiệu suất sẽ tốt nhất với các driver nhưmemcached
, các loại mà tự động xóa các bản ghi cũ.
Lưu item vào cache tag
Cache tag cho phép bạn gắn tag vào các item liên quan tới nhau vào trong cache và sau đó xóa tất cả các giá trị được lưu trong bộ nhớ cache mà đã được gán với một tag nhất định. Bạn có thể truy cập vào cache được gắn tag bằng cách truyền vào một mảng các tag theo thứ tự. Ví dụ: hãy truy cập vào cache được gắn tag và put
một giá trị vào trong cache đó:
Cache::tags(['people', 'artists'])->put('John', $john, $seconds);
Cache::tags(['people', 'authors'])->put('Anne', $anne, $seconds);
Truy cập item từ cache tag
Để lấy ra một item cache mà được gắn tag, thì chúng ta truyền vào một danh sách các tag theo thứ tự cho phương thức tags
và sau đó gọi phương thức get
bằng key mà bạn muốn lấy:
$john = Cache::tags(['people', 'artists'])->get('John');
$anne = Cache::tags(['people', 'authors'])->get('Anne');
Xoá item từ cache tag
Bạn có thể xóa tất cả các item được gán một tag hoặc một danh sách các tag. Ví dụ, câu lệnh này sẽ xóa tất cả các bộ nhớ cache được gắn tag people
, authors
hoặc cả hai. Vì vậy, cả Anne
và John
sẽ bị xóa khỏi cache:
Cache::tags(['people', 'authors'])->flush();
Ngược lại, câu lệnh này sẽ chỉ xóa các bộ nhớ cache được gắn thẻ authors
, vì vậy Anne
sẽ bị xóa, nhưng không xóa John
:
Cache::tags('authors')->flush();
Thêm tuỳ biến cache driver
Viết driver
Để tạo một tùy biến cache driver, trước tiên chúng ta cần implement contract Illuminate\Contracts\Cache\Store
. Và việc implementation cache MongoDB sẽ trông giống như thế này:
<?php
namespace App\Extensions;
use Illuminate\Contracts\Cache\Store;
class MongoStore implements Store
{
public function get($key) {}
public function many(array $keys) {}
public function put($key, $value, $seconds) {}
public function putMany(array $values, $seconds) {}
public function increment($key, $value = 1) {}
public function decrement($key, $value = 1) {}
public function forever($key, $value) {}
public function forget($key) {}
public function flush() {}
public function getPrefix() {}
}
Chúng ta chỉ cần implement từng phương thức này bằng một kết nối đến MongoDB. Để biết thêm về cách implement cho từng phương thức này, hãy xem Illuminate\Cache\MemcachedStore
trong source code framework. Khi việc implement của chúng ta hoàn tất, chúng ta có thể đăng ký tùy biến driver như sau:
Cache::extend('mongo', function ($app) {
return Cache::repository(new MongoStore);
});
{tip} Nếu bạn đang tự hỏi nên lưu code tùy biến cache driver ở đâu, thì bạn có thể tạo ra một namespace
Extensions
trong thư mụcapp
của bạn. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng Laravel không có cấu trúc application theo kiểu cứng nhắc và bạn có thể thoải mái tự tổ chức application của bạn theo sở thích của bạn.
Đăng ký driver
Để đăng ký tùy biến cache driver cho Laravel, chúng ta có thể sử dụng phương thức extend
trong facade Cache
. Việc sử dụng Cache::extend
này có thể được thực hiện trong phương thức boot
trong file App\Providers\AppServiceProvider
được đi kèm với application Laravel hoặc bạn có thể tạo ra một service provider của riêng bạn để chứa extension này – chỉ cần không quên đăng ký provider này vào trong mảng provider trong file config/app.php
:
<?php
namespace App\Providers;
use App\Extensions\MongoStore;
use Illuminate\Support\Facades\Cache;
use Illuminate\Support\ServiceProvider;
class CacheServiceProvider extends ServiceProvider
{
/**
* Register bindings in the container.
*
* @return void
*/
public function register()
{
//
}
/**
* Bootstrap any application services.
*
* @return void
*/
public function boot()
{
Cache::extend('mongo', function ($app) {
return Cache::repository(new MongoStore);
});
}
}
Tham số đầu tiên được truyền vào phương thức extend
là tên của driver. Điều này sẽ tương ứng với option driver
trong file cấu hình config/cache.php
. Tham số thứ hai là một Closure sẽ trả về một instance Illuminate\Cache\Repository
. Closure cũng sẽ được truyền vào một instance service container $app
.
Khi extension của bạn đã được đăng ký, hãy cập nhật option driver
trong file cấu hình config/cache.php
của bạn thành tên của extension của bạn.
Event
Để thực thi một đoạn code trên các thao tác cache, bạn có thể listen cho các event được kích hoạt bởi cache. Thông thường, bạn nên lưu những event listener này trong file EventServiceProvider
:
/**
* The event listener mappings for the application.
*
* @var array
*/
protected $listen = [
'Illuminate\Cache\Events\CacheHit' => [
'App\Listeners\LogCacheHit',
],
'Illuminate\Cache\Events\CacheMissed' => [
'App\Listeners\LogCacheMissed',
],
'Illuminate\Cache\Events\KeyForgotten' => [
'App\Listeners\LogKeyForgotten',
],
'Illuminate\Cache\Events\KeyWritten' => [
'App\Listeners\LogKeyWritten',
],
];