Cài đặt Laravel 7

Cài đặt

Yêu cầu server

Laravel framework có nhiều yêu cầu về server. Tất cả những yêu cầu đó đều đã được máy ảo Laravel Homestead cung cấp, vì vậy chúng tôi rất khuyến khích bạn dùng Homestead làm nơi phát triển ở local.

Tuy nhiên, nếu bạn không muốn dùng Homestead, thì bạn hãy chắc chắn là server của bạn đã cài đặt những package dưới đây:

  • PHP >= 7.2.5
  • BCMath PHP Extension
  • Ctype PHP Extension
  • Fileinfo PHP extension
  • JSON PHP Extension
  • Mbstring PHP Extension
  • OpenSSL PHP Extension
  • PDO PHP Extension
  • Tokenizer PHP Extension
  • XML PHP Extension

Cài đặt Laravel

Laravel dùng Composer để quản lý các library. Nên trước khi dùng Laravel, bạn cần chắc chắn là đã cài đặt Composer vào trong máy của bạn.

Thông qua Laravel Installer

Đầu tiên, hãy download Laravel Installer bằng câu lệnh composer dưới đây:

composer global require laravel/installer

Hãy chắc chắn rằng laravel installer đã được cài đặt vào trong thư mục global của Composer, để bạn có thể chạy lệnh laravel này tại bất kỳ thư mục nào mà bạn muốn tạo project. Thư mục global của composer này sẽ tồn tại ở các vị trí khác nhau tuỳ theo hệ điều hành của bạn, nhưng dưới đây là một số vị trí cơ bản theo hệ điều hành:

  • macOS: $HOME/.composer/vendor/bin
  • Windows: %USERPROFILE%\AppData\Roaming\Composer\vendor\bin
  • GNU / Linux Distributions: $HOME/.config/composer/vendor/bin or $HOME/.composer/vendor/bin

Bạn cũng có thể tìm thấy đường dẫn cài đặt của global Composer bằng cách chạy composer global about và xem từ dòng đầu tiên.

Sau khi đã cài đặt xong, lệnh laravel new sẽ tạo một project mới tại đúng vị trí thự mục mà bạn đang chạy lệnh này, Ví dụ, khi chạy lệnh laravel new blog sẽ tạo a một thư mục mới với tên là blog mà trong đó đã cài đặt tất cả cái thứ mà laravel cần để chạy:

laravel new blog

Thông qua Composer Create-Project

Hoặc, bạn cũng có thể cài đặt laravel bằng cách chạy lệnh create-project trong terminal của bạn:

composer create-project --prefer-dist laravel/laravel:^7.0 blog

Local Development Server

Nếu bạn đã cài đặt PHP trong local của bạn, bạn muốn dùng lệnh PHP’s built-in để tạo server cho web application của bạn, bạn có thể dùng lệnh Artisan serve. Lệnh này sẽ tạo một server cho web application của bạn ở http://localhost:8000:

php artisan serve

Bạn sẽ có nhiều lựa chọn hơn thông qua Homestead và Valet.

Cấu hình

Thư mục public

Sau khi cài đặt Laravel, bạn cần cấu hình thư mục gốc của web trỏ vào thư mục public. Và file index.php trong thư mục này sẽ được gọi khi các request gửi đến web application của bạn.

Các file cấu hình

Tất cả các file cấu hình cho Laravel framework sẽ được lưu trữ tại thư mục config. Các cấu hình này đều đã được tài liệu hoá bằng comment, vì vậy hãy xem qua và làm quen với chúng.

Quyền hạn của thư mục

Sau khi cài đặt Laravel, bạn có thể cần cài đặt thêm một số quyền. Ví dụ, thư mục storage và thư mục bootstrap/cache sẽ cần quyền writable cho web application của bạn, nếu không có các quyền này Laravel sẽ không thể chạy, Và nếu bạn đang dùng máy ảo Homestead, thì các quyền này đều đã được cài đặt sẵn.

Application Key

Tiếp theo, bạn cũng cần làm một việc sau khi đã cài đặt xong Laravel, đó là cài đặt một chuỗi random để làm application key. Nếu bạn cài đặt Laravel bằng Composer hoặc Laravel installer, thì application key có thể được tạo ra bằng cách chạy lệnh php artisan key:generate.

Bình thường, application key sẽ có chiều dài là 32 ký tự. Và được lưu ở trong file cài đặt môi trường .env, nếu bạn chưa copy file .env.example sang một file mới có tên là .env, thì bạn nên làm nó ngay bây giờ. Nếu như application key của bạn không được cài đặt, thì session của người dùng và các mã hoá data sẽ không an toàn

Cấu hình thêm

Laravel gần như không yêu cần bạn cấu hình thêm. Bạn có thể thoải mái bắt đầu phát triển! Tuy nhiên, bạn cũng có thể muốn xem qua file config/app.php và tài liệu của nó. Nó chứa nhiều lựa chọn về timezonelocale, những lựa chọn mà có thể bạn muốn thay đổi trong application của bạn.

Bạn cũng có thể muốn cấu hình thêm nhiều phần khác của laravel, như là:

Cấu hình Web Server

Cấu hình thư mục

Laravel phải luôn được chạy từ thư mục gốc của “thư mục web” được cấu hình cho web server của bạn. Bạn không nên cố gắng chạy ứng dụng Laravel ngoài thư mục con của “thư mục web”. Cố gắng làm như vậy sẽ có thể làm lộ các file nhạy cảm có trong ứng dụng của bạn.

Tạo URLs

Apache

Laravel có sẵn một file public/.htaccess, file này sẽ được dùng để điều khiển URLs trước khi chạy file index.php. Khi chạy Laravel với Apache, hãy chắc chắn rằng là bạn đã enable module mod_rewrite để file .htaccess này sẽ được máy chủ chấp nhận.

Nếu file .htaccess đi cùng với Laravel không hoạt động với Apache bạn đã cài, thì bạn hãy thử dòng lệnh dưới đây:

Options +FollowSymLinks -Indexes
RewriteEngine On

RewriteCond %{HTTP:Authorization} .
RewriteRule .* - [E=HTTP_AUTHORIZATION:%{HTTP:Authorization}]

RewriteCond %{REQUEST_FILENAME} !-d
RewriteCond %{REQUEST_FILENAME} !-f
RewriteRule ^ index.php [L]

Nginx

Nếu bạn đang sử dụng Nginx, lệnh dưới đây nằm trong file config của webstie sẽ chuyển hướng tất cả các request đến file index.php của bạn.

location / {
    try_files $uri $uri/ /index.php?$query_string;
}

Khi bạn dùng Homestead hoặc Valet, URLs sẽ được tự động cài đặt.