Cú pháp khai báo biến trong pascal

Trong Pascal, Cấu trúc khai báo biến có dạng : Var <danh sách biến> : < kiểu dữ liệu> ;

Nội dung chính

  • CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
  • Phân loại
  • Khởi tạo giá trị của biến
  • Các biến kiểu liệt kê
  • 1. Biến là gì?
  • 3. Tên hằng và biến hằng
  • Video liên quan

Trong đó :

+ danh sách biến được cách nhau bởi dấu phẩy.

+ Kiểu dữ liệu thường là một trong các kiểu dữ liệu chuẩn hoặc do người lập trình định nghĩa.

Đáp án: B

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Mỗi biến trong chương trình Pascal là tên đại diện cho vùng bộ nhớ trên RAM mà Pascal sẽ thao tác để lưu trữ cũng như xử lý dữ liệu. Mỗi biến trong Pascal có một kiểu dữ liệu cụ thể xác định kích thước và cách bố trí của nó trong bộ nhớ.

Phân loại

Tên của một biến có thể bao gồm các chữ cái, chữ số, ký tự gạch dưới. Nó phải bắt đầu bằng một ký tự hoặc gạch dưới. Pascal không phân biệt chữ hoa chữ thường, chữ hoa và chữ thường có ý nghĩa tương tự như nhau. Dựa trên các loại cơ bản được trình bày trong chương trước, sẽ có các loại biến cơ bản sau đây:

Loại Mô tả Ký tự Các kí tự trong bảng mã ASCII. Đây là một kiểu số nguyên. Số nguyên Các số nguyên. Độ lớn tuỳ loại kiểu số nguyên. Số thực Các số thực. Độ lớn tuỳ loại kiểu số thực. Logic Các giá trị logic True hoặc False. Đây cũng là một loại số nguyên. Liệt kê Chỉ định danh sách các giá trị do người dùng tự định nghĩa. Miền con Biểu diễn các biến, có giá trị nằm trong một dải. Chuỗi Lưu trữ một mảng các ký tự.

Ngôn ngữ lập trình Pascal cũng cho phép xác định các kiểu biến khác nhau, chúng ta sẽ đề cập đến trong các chương tiếp theo như Pointer, Array, Records, Sets và Files … Trong chương này, chúng ta hãy nghiên cứu các kiểu biến cơ bản.

Tất cả các biến phải được khai báo trước khi chúng ta sử dụng chúng trong chương trình Pascal. Tất cả các khai báo biến đều nằm sau từ khóa Var. Một khai báo chỉ định một danh sách các biến, tiếp theo là dấu hai chấm : và kiểu dữ liệu của biến đó. Cú pháp khai báo biến là:

Var <Danh sách biến> : <Kiểu dữ liệu>;

Ở đây, <Kiểu dữ liệu> bao gồm các kiểu dữ liệu: ký tự, số nguyên, số thực, logic, hoặc bất kỳ kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa, vv. <Danh sách biến> có thể bao gồm một hoặc nhiều tên biến được phân cách bằng dấu phẩy ,. Ví dụ một số khai báo biến:

Var age, weekdays : Integer;
taxrate, net_income : Real;
choice, isready : Boolean;
initials, grade : Char;
name, surname : String;

Trong chương trước, chúng ta đã biết Pascal cho phép người dùng khai báo một kiểu. Kiểu này có thể được sử dụng để khai báo các biến kiểu đó. Ví dụ:

Type days, age = Integer;
yes, ok = Boolean;
name, city = String;
fees, expenses = Real;

Bây giờ, các kiểu được định nghĩa như vậy có thể được sử dụng trong các khai báo biến:

Var weekdays, holidays : days;
choice : yes;
student_name, emp_name : name;
capital : city;
cost : expenses;

Khởi tạo giá trị của biến

Các biến được gán giá trị với dấu hai chấm và dấu bằng :=, tiếp theo là một biểu thức hay hằng. Cấu trúc chung của thao tác gán giá trị là:

Theo mặc định, các biến trong Pascal không được khởi tạo bằng không lúc khai báo biến. Chúng có thể chứa các giá trị rác. Vì vậy, sẽ tốt hơn nếu gán luôn giá trị ban đầu cho các biến khi khai báo chúng. Cú pháp như sau:

Var <Tên biến> : <Kiểu giá trị> = <Giá trị>;

Cụ thể hơn:

Var age : integer = 15;
taxrate : real = 0.5;
grade : char = ‘A’;
name : string = ‘John Smith’;

Hãy xem một chương trình hoàn chỉnh sử dụng các biến:

Program Greetings;
Const message = ‘ Welcome to the world of Pascal ‘;
Type name = string;
Var firstname, surname : name;
Begin
Writeln(‘Please enter your first name: ‘);
Readln(firstname);
Writeln(‘Please enter your surname: ‘);
Readln(surname);
Writeln;
Writeln(message, ‘ ‘, firstname, ‘ ‘, surname);
End.

Đoạn chương trình trên sẽ cho chúng ta kết quả như sau khi chạy chương trình:

Please enter your first name:
John
Please enter your surname:
Smith

Welcome to the world of Pascal John Smith

Các biến kiểu liệt kê

Bạn đã thấy cách sử dụng các kiểu biến đơn giản như Integer, RealBoolean. Bây giờ, hãy xem các biến của kiểu liệt kê, có thể được khai báo như sau:

Var <Danh sách biến> : <Kiểu liệt kê>;

Khi bạn khai báo kiểu liệt kê, bạn có thể khai báo các biến kiểu đó. Ví dụ:

Type months = (Jan, Feb, Mar, Apr, May, June, July, Aug, Sep, Oct, Nov, Dec);
Var m: months;

m := Jan;

Ví dụ sau minh hoạ cách sử dụng trong một chương trình thực tế:

Program exEnumeration;
Type beverage = (coffee, tea, milk, water, coke, limejuice);
Var drink : beverage;
Begin
Writeln(‘Which drink do you want?’);
drink := limejuice;
Writeln(‘You can drink ‘, drink);
End.

Khi đoạn code trên được biên dịch và thực thi, nó tạo ra kết quả như sau:

Which drink do you want?
You can drink limejuice

Có thể khai báo trực tiếp kiểu miền con như sau:

Var <Tên biến> : <Giá trị đầu> … <Giá trị cuối>;

Ví dụ khai báo các biến kiểu miền con như sau:

var marks : 1 … 100;
grade : ‘A’ … ‘E’;
age : 1 … 25;

Chương trình cụ thể sử dụng các biến kiểu miền con:

Program exSubrange;
Var marks : 1 .. 100;
grade : ‘A’ .. ‘E’;
Begin
Writeln( ‘Enter your marks(1 – 100): ‘);
Readln(marks);
Writeln( ‘Enter your grade(A – E): ‘);
Readln(grade);
Writeln(‘Marks: ‘ , marks, ‘ Grade: ‘, grade);
End.

Khi đoạn code trên được biên dịch và thực thi, nó tạo ra kết quả như sau:

Enter your marks(1 – 100):
100
Enter your grade(A – E):
A

Marks: 100 Grade: A

Câu hỏi: Cách khai báo hằng và biến trong Pascal?

Trả lời:

* Cách khai báo biến:

– Các biến dùng trong chương trình cần phải được khai báo ngay trong phần khai báo của chương trình.

– Việc khai báo biến bao gồm:

+ Khai báo tên biến

+ Khai báo kiểu dữ liệu

– Cú pháp: Var <tên biến> : <kiểu dữ liệu>;

– Ví dụ:

– Tùy theo ngôn ngữ lập trình, cú pháp khai báo biến có thể khác nhau.

* Cách khai báo hằng:

Cú pháp khai báo hằng trong Pascal có dạng như dưới đây:

const

identifier = constant_value;

Bảng dưới đây là một số ví dụ về cách khai báo hằng hợp lệ:

Dưới đây là ví dụ cụ thể minh họa khai báo hằng trong Pascal:

Ví dụ:

CONST Max = 100;

VD : Name = ”lan trần ;

Continue = FALSE;

Logic = ODD(5); {Logic =TRUE}

Chú ý: Chỉ các hàm chuẩn dưới đây mới được cho phép sử dụng trong một biểu thức hằng:

ABS CHR HI LO LENGTH ODD ORD

PTR ROUND PRED SUCC SIZEOF SWAP TRUNC

Nếu quan sát định dạng trong báo cáo đầu ra của chương trình bạn sẽ thấy biến c được định dạng bằng tổng chữ số 7 và 2 sau dấu thập phân. Pascal cho phép định dạng đầu ra như vậy với các biến số.

Cùng Top lời giải tìm hiểu về biến và hằng nhé!

1. Biến là gì?

a. Định nghĩa:

– Trong lập trình biến được dùng để lưu trữ dữ liệu và dữ liệu được biến lưu trữ có thể thay đổi trong khi thực hiện chương trình.

– Dữ liệu do biến lưu trữ, được gọi là giá trị của biến.

Ví dụ 1:

• Giả sử cần in kết quả của phép cộng 15+5 ra màn hình. Ta sử dụng câu lệnh Pascal sau đây: Writeln (15+5);

• Ta có thể sử dụng hai biến X và Y để lưu giữ giá trị của hai số 15 và 5. Khi đó chúng ta có thể viết lại câu lệnh trên như sau: Writeln (X+Y);

• Chương trình thực hiện như sau:

b. Các loại biến, phạm vi của biến.

* Biến toàn cục.

Một biến được gọi là toàn cục khi nó được khai báo ở đầu chương trình, chúng ta có thểgọi nó ra ở bất cứ vị trí nàotrong chương trình. Ví dụ ở trên ta có a,b,c là biến toàn cục.

* Biến cục bộ.

Biến cục bộ chỉ có thể truy cập được trong đoạn chương trình con của nó ví dụ như biến tam trong thủ tục Hoanvi bạn không thể truy cập biến tam trong chương trình chính. Biến a,b,c trong thủ tục cucbo cũng là biến cục bộ và mọi truy cập vào a,b,c bây giờ là biến cục bộ không phải biến a,b,c ở ngoài. Khi viết chương trình bạn nên hạn chế đặt tên biến trùng nhau như vậy.

2. Hằng

a. Khái niệm về hằng (constant):Hằng là đại lượng có giá trị không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình.

b. Các loại hằng:

Trong lập trình ngôn ngữ C có các loại hằng như sau :

+ Hằng nguyên: Là hằng được khai báo kiểu nguyên

+ Hằng long: Là hằng được khai báo kiểu long khác ở chỗ thêm chữ L hoặc l vào sau để biểu thị hằng đó là hằng long ví dụ 123L.

+ Hằng số thực: Là hằng được khai báo kiểu số thực ví dụ float giatri = 123.56f;

+ Hằng ký tự : Là trường hợp riêng được đặt giữa 2 dấu nháy đơn, ví dụ như ‘A’, ‘a’ hằng ký tự có thể được viết là ‘\x1x2x3’ trong đó x1, x2,x3 là hệ số đếm cơ số 8 mà giá trị x1x2x3 bằng mã ASCII của ký tự đó ví dụ ‘\142’ là hằng ký tự ‘b’.

+ Một số hằng đặc biệt :Hằng đặc biệt được mô tả trong bảng sau

3. Tên hằng và biến hằng

Biến hằng là một loại biến mà giá trị của nó không thể thay đổi trong quá trình chương trình chạy, còn tên hằng là một loại hằng được định nghĩa bởi chỉ thị #define.

Tên hằng được định nghĩa theo cú pháp sau : #define Ten Gia_Tri;

Lưu ý Tên hằng thông thường được khai báo bằng chữ Hoa.

Ví dụ :

Hình số 4 : Mô tả các sử dụng tên hằng