Database là gì? Cách tạo database trong MySQL?

Database là gì? Cách tạo database trong MySQL? Có thể nói quản Trị Mạng – MySQL có thể là một chương trình đáng sợ. Tất cả các lệnh đều phải thông qua chương trình thông dịch dòng lệnh (command prompt) hoàn toàn không có giao diện trực quan. Bởi vậy việc trang bị kiến thức cơ bản về cách tạo và thao tác trên một cơ sở dữ liệu trong MySQL có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian và tránh phiền toái. Trong bài viết này Khotenmien.vn xin giới thiệu đến bạn chính xác Database là gì? Cách tạo database trong MySQL? Hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!

1.Database là gì?

Database là gì? Cách tạo database trong MySQL?

Cơ sở dữ liệu (Database): thuật ngữ này dùng để mô tả tập hợp các dữ liệu và những dữ liệu này được lưu trữ trên hệ thống máy tính một cách khoa học để có thể truy cập nhanh chóng khi cần thiết. Đối với những cơ sở dữ liệu lớn hoặc phức tạp, sẽ sử dụng kỹ thuật thiết kế và mô hình khác nhau.

Để quản lý các cơ sở dữ liệu, sẽ có một phần mềm gọi là hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System-DBMS). Phần mềm này có chức năng tương tác với người dùng cuối, thu thập và phân tích dữ liệu để phục vụ cho mục đích quản trị cơ sở dữ liệu một cách tối ưu nhất. Như vậy, hệ thống cơ sở dữ liệu là tập hợp các cơ sở dữ liệu, DBMS và các ứng dụng có liên quan. Và có thể hiểu khi nói đến cơ sở dữ liệu cũng cũng là nói đến bất kỳ DBMS, hệ thống các cơ sở dữ liệu hoặc ứng dụng có liên kết với cơ sở dữ liệu.

DBMS cho phép quản lý dữ liệu bằng nhiều cách và phân loại dữ liệu theo 4 nhóm chức năng chính:

  • Định nghĩa dữ liệu: Tạo, thay đổi và xóa bỏ các định nghĩa nhằm xác định cách tổ chức dữ liệu.
  • Cập nhật: Có thể sửa đổi, chèn thêm hay xóa các dữ liệu.
  • Truy xuất: Cho phép truy vấn thông tin để sử dụng trực tiếp hoặc xử lý bởi ứng dụng của bên thứ ba. Dữ liệu được truy xuất ra có thể ở dạng cơ bản giống như lúc được lưu trữ hoặc khác hơn so với dữ liệu gốc bằng cách thêm bớt dữ liệu mới vào dữ liệu gốc.
  • Quản trị: Thực hiện các chức năng giám sát, bảo mật dữ liệu, giám sát người dùng, duy trì tính toàn viện của dữ liệu và có thể khôi phục thông tin trong trường hợp hệ thống gặp sự cố không mong muốn.

2.Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu

Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu là nơi người dùng có thể tạo, sao lưu, truy cập, kiểm soát… dữ liệu.

Có thể định nghĩa DBSM như sau: DBSM là một hệ thống các phần mềm mà thông qua đó người sử dụng có thể kiểm soát, truy cập, tạo, sao lưu,…đối với cơ sở dữ liệu.

Mỗi hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu có thể cung cấp nhiều chức năng khác nhau, nhưng những chức năng cơ bản nhất phải có đó là lưu trữ, truy xuất và cập nhật dữ liệu

Có thể liệt kê các chức năng của hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu như dưới đây:

  • Giúp người dùng có thể sao lưu, truy vấn và cập nhật dữ liệu
  • Truy xuất danh mục người dùng
  • Hỗ trợ transactions và concurrency
  • Phục hồi cơ sở dữ liệu khi gặp sự cố
  • Cho phép ủy quyền truy cập và cập nhật cơ sở dữ liệu
  • Có thể truy cập từ xa

Một hệ thống cơ sở dữ liệu sẽ có các tham số cấu hình điều chỉnh động và tĩnh, cụ thể như: Dung lượng bộ nhớ tối đa mà cơ sở dữ liệu có thể dùng trên máy chủ. Ngày nay, mục tiêu quản trị tự động đóng vai trò quan trọng và được xem là xu hướng của DBMS.

Các tính năng khác của DBMS

Ngoài những tính năng chính như ở trên, DBMS còn có thể được tích hợp thêm các tính năng khác bao gồm:

  • Nhật ký cơ sở dữ liệu: Lưu trữ lịch sử làm việc với cơ sở dữ liệu.
  • Chức năng đồ họa: Để xây dựng đồ thị, biểu đồ, được sử dụng để trình bày hệ thống dữ liệu một cách sinh động và trực quan.
  • Tối ưu hóa truy vấn: giúp người sử dụng lựa chọn được gói truy vấn hiệu quả nhất bằng cách tối ưu hóa hoạt động truy vấn.

3.Cách tạo Database trong  MySQL.

 

Database là gì? Cách tạo database trong MySQL?

1. Tạo database bằng cách sử dụng lệnh, cú pháp trong Mysql.

a)Lệnh tạo Database (Create Database)

Để tạo mới một Database thì cú pháp sử dụng như sau :

CREATE DATABASE database_name

Trong đó:

  • CREATE DATABASE: đây là từ khóa tạo database

Khi các bạn dùng lệnh trên thì nếu bảng đã tồn tại, nghĩa là đã có một bảng các bạn tạo ra rồi, thì nó sẽ báo lỗi.Vậy nếu không muốn báo lỗi, các bạn sử dụng thêm từ khóa IF NOT EXISTS của MySQL.

CREATE DATABASE IF NOT EXISTS database_name

  • [IF NOT EXISTS]: Nếu có dòng này thì khi chạy nếu bảng đã tồn tại nó sẽ không báo lỗi .

Ví dụ: 

C1 : CREATE DATABASE nhanvien;

C2 : CREATE DATABASE IF NOT EXISTS nhanvien;

b. Sử dụng CHARACTER SET và COLLATE

Mục đích sử dụng CHARACTER SET và COLLATE là để thiết lập font chữ cho database.

Cú pháp sử dụng như sau:

CREATE DATABASE IF NOT EXISTS database_name

CHARACTER SET ‘charset_type’ COLLATE ‘collateType’

Ví dụ:

CREATE DATABASE IF NOT EXISTS nhanvien CHARACTER SET ‘utf8’ COLLATE ‘utf8_unicode_ci’

Trong đó : utf8_unicode_ci là font chữ tiếng việt, nếu các bạn chọn font khác thì có thể bị lỗi  font chữ khi thêm dữ liệu tiếng việt có dấu.

c)Lệnh sử dụng database (use database)

Để sử dụng một database nào đó trong MySQL thì các cú pháp sử dụng như sau:

USE database_name

Ví dụ :

USE nhanvien

d)Xóa một database (Drop Database)

Cú pháp để xóa một database là như sau:

DROP DATABASE db_name.

Ví dụ:

DROP DATABASE nhanvien

TẠM KẾT.

 

Trên đây, Khotenmien.vn đã cùng bạn tìm hiểu về Cách tạo Database trong MySQL cũng như định nghĩa Database là gì?.Hãy thử làm theo những cách trên để tự tạo cho mình những cơ sở dữ liệu phục vụ cho công việc của bản thân các bạn nhé!

Thu Uyên- Tổng hợp, chỉnh sửa.