Tóm Tắt
Tại sao lại cần có Generics ?
Generics là một khái niệm được đưa vào Java từ phiên bản 5. Trước khi đưa ra khái niệm Generics là gì, tất cả chúng ta hãy xem một đoạn code của Java trước phiên bản 5 .Như bạn đã biết ArrayList là một list, bạn hoàn toàn có thể thêm, xóa, sửa và truy vấn vào những thành phần của list .
List list = new ArrayList();
Với khai báo trên, giả định rằng chúng ta mong muốn chỉ làm việc với đối tượng kiểu Integer. Nhưng bởi vì list là một collection của đối tượng Object nên chúng ta có thể sử dụng nó với bất kỳ kiểu dữ liệu nào. Tại nơi nào đó trong chương trình bạn thêm vào danh sách này một phần tử không phải Integer. Khai báo sau sẽ hợp lệ:
list.add(10); list.add("gpcoder.com"); list.add(true);
Như bạn thấy, tôi hoàn toàn có thể thêm những thành phần kiểu Integer, String, Boolean. Tuy nhiên, khi bạn lấy ra những thành phần và ép kiểu về Integer, một ngoại lệ sẽ bị ném ra .Đó là nguyên do của sự thiết yếu phải có của generics trong Java. Với Generics, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể chỉ định kiểu tài liệu mà tất cả chúng ta sẽ thao tác ngay thời gian biên dịch ( compile time ) .Ví dụ trên hoàn toàn có thể viết lại như sau :
Listlist = new ArrayList ();
Khi thêm một thành phần không phải kiểu Integer trình biên dịch sẽ báo lỗi ngay :
Một số quy ước đặt tên kiểu tham số Generic
Đặt tên kiểu tham số là rất quan trọng để học Genericics. Nó không bắt buộc, tuy nhiên tất cả chúng ta nên đặt theo quy ước chung để dễ đọc, dễ bảo dưỡng. Các kiểu tham số thường thì như sau :
- E- Element (phần tử – được sử dụng phổ biến trong Collection Framework)
- K – Key (khóa)
- V – Value (giá trị)
- N – Number (kiểu số: Integer, Double, Float, …)
- T – Type (Kiểu dữ liệu bất kỳ thuộc Wrapper class: String, Integer, Long, Float, …)
- S, U, V … – được sử dụng để đại diện cho các kiểu dữ liệu (Type) thứ 2, 3, 4, …
Ký tự Diamond < >
Trong Java 7 và các phiên bản sau, bạn có thể thay thế các đối số kiểu dữ liệu cần thiết để gọi hàm khởi tạo (constructor) của một lớp Generic bằng cặp dấu <>. Trình biên dịch sẽ xác định hoặc suy ra các kiểu dữ liệu từ ngữ cảnh sử dụng.
Ví dụ, bạn có thể tạo một list
// Trước Java 7 ListintegerBox = new ArrayList (); // Khai báo sử dụng cặp dấu <> từ phiên bản Java 7 List integerBox = new ArrayList<>();
Để biết thêm thông tin về ký hiệu <>, bạn xem thêm trên trang document của Oracle.
Kiểu Generic cho Class và Interface
Kiểu Generic cho Class
Ví dụ dưới đây định nghĩa ra một class Generics. KeyValuePair là một class Generics nó chứa một cặp khóa và giá trị ( key / value ) .
package com.gpcoder.generic; public class KeyValuePair{ private K key; private V value; public KeyValuePair(K key, V value) { this.key = key; this.value = value; } public K getKey() { return key; } public void setKey(K key) { this.key = key; } public V getValue() { return value; } public void setValue(V value) { this.value = value; } }
K, V trong class KeyValuePair
package com.gpcoder.generic; public class KeyValuePairExample { public static void main(String[] args) { KeyValuePairentry = new KeyValuePair ("gpcoder", 123456789); String name = entry.getKey(); Integer id = entry.getValue(); System.out.println("Name = " + name + ", Id = " + id); // Name = gpcoder, Id = 123456789 } }
Thừa kế lớp Generics
Một class lan rộng ra từ một class Generics, nó hoàn toàn có thể chỉ định rõ kiểu cho tham số Generics, giữ nguyên những tham số Generics hoặc thêm những tham số Generics .
package com.gpcoder.generic; public class ContactEntry extends KeyValuePair{ public ContactEntry(String key, Integer value) { super(key, value); } }
Ví dụ sử dụng ContactEntry :
package com.gpcoder.generic; public class ContactEntryExample { public static void main(String[] args) { ContactEntry entry = new ContactEntry("gpcoder", 123456789); String name = entry.getKey(); Integer id = entry.getValue(); System.out.println("Name = " + name + ", Id = " + id); // Name = gpcoder, Id = 123456789 } }
Một vài cách sử dụng thừa kế khác :ContactEntry2. java
package com.gpcoder.generic; public class ContactEntry2extends KeyValuePair { public ContactEntry2(String key, V value) { super(key, value); } }
ContactEntry3. java
package com.gpcoder.generic; public class ContactEntry3extends KeyValuePair { public ContactEntry3(K key, V value) { super(key, value); } }
ContactEntry4. java
package com.gpcoder.generic; public class ContactEntry4extends KeyValuePair { private T obj; public ContactEntry4(K key, V value, T obj) { super(key, value); this.obj = obj; } public T getObj() { return obj; } public void setObj(T obj) { this.obj = obj; } }
Kiểu Generic cho Interface
Một Interface có tham số Generics :
package com.gpcoder.generic; public interface GenericDao{ void insert(T obj); void update(T obj); }
Ví dụ một class setup Interface trên :
package com.gpcoder.generic; public class GenericDaoImplimplements GenericDao { @Override public void insert(T obj) { // do something } @Override public void update(T obj) { // do something } }
Ví dụ 2 class Student và Teacher sử dụng GenericDao trên :
package com.gpcoder.generic; public class StudentDao extends GenericDaoImpl{ }
package com.gpcoder.generic; public class TeacherDao extends GenericDaoImpl{ }
Ví dụ sử dụng những lớp trên :
package com.gpcoder.generic; public class GenericDaoExample { public static void main(String[] args) { Student student = new Student(1, "gpcoder", 28); StudentDao dao = new StudentDao(); dao.insert(student); } }
Phương thức generics
Một phương pháp trong class hoặc Interface hoàn toàn có thể sử dụng generic .
package com.gpcoder.generic; import java.util.Collection; public class MyUtils { public staticint count(Collection collection, T itemToCount) { int count = 0; for (T item : collection) { if (itemToCount.equals(item)) { count++; } } return count; } }
Ví dụ sử dụng phương pháp Generics :
package com.gpcoder.generic; import java.util.ArrayList; import java.util.List; public class MyUtilsExample { public static void main(String[] args) { Listlist = new ArrayList (); list.add("A"); list.add("B"); list.add("C"); list.add("A"); list.add("C"); System.out.println(MyUtils.count(list, "A")); // 2 } }
Khởi tạo đối tượng người tiêu dùng Generic
Đôi khi bạn muốn khởi tạo một đối tượng Generic:
T obj = new T(); // Error
Việc khởi tạo một đối tượng generic như trên là không được phép, vì
Muốn khởi tạo đối tượng generic
package com.gpcoder.generic; public class GenericInstance{ private T obj; public GenericInstance(Class aClazz) throws InstantiationException, IllegalAccessException { this.obj = (T) aClazz.newInstance(); } public T getObj() { return obj; } }
Ví dụ sử dụng phương pháp khởi tạo trên :
package com.gpcoder.generic; public class GenericInstanceExample { public static void main(String[] args) throws InstantiationException, IllegalAccessException { GenericInstancegeneric = new GenericInstance (Student.class); Student student = generic.getObj(); System.out.println(student); } }
Mảng Generic
Có thể khai báo một mảng Generic, nhưng không thể khởi tạo một mảng Generic. Vì kiểu generic không hề tồn tại tại thời điểm chạy, List
T[] arr; // Ok T[] arr2 = new T[5]; // Error
Ví dụ :
package com.gpcoder.generic; public class GenericArray{ private T[] array; // Contructor. public GenericArray(T[] array) { this.array = array; } public T[] getArray() { return array; } // Trả về phần tử cuối cùng của mảng. public T getLastElement() { if (this.array == null || this.array.length == 0) { return null; } return this.array[this.array.length - 1]; } }
Chương trình sử dụng GenericArray:
Xem thêm: Hướng dẫn và ví dụ Java Reflection
package com.gpcoder.generic; public class GenericArrayExample { public static void main(String[] args) { // Một mảng các String. String[] names = new String[] { "Tom", "Jerry" }; GenericArraygArray = new GenericArray (names); String last = gArray.getLastElement(); System.out.println("Last Element = " + last); } }
Quay trở lại với vấn đề tại sao Java không hỗ trợ khởi tạo một mảng Generic?
Lý do là kiểu generic không hề tồn tại tại thời điểm chạy, List
Nếu muốn khởi tạo mảng Generic bạn cần phải truyền cho Java đối tượng Class
package com.gpcoder.generic; import java.lang.reflect.Array; public class GenericArrayContructor{ private final int size = 10; private Class aClazz; private T[] myArray; public GenericArrayContructor(Class aClazz) { this.aClazz = aClazz; myArray = (T[]) Array.newInstance(aClazz, size); } public T[] getMyArray() { return this.myArray; } }
Chương trình sử dụng GenericArrayContructor trên :
package com.gpcoder.generic; public class GenericArrayContructorExample { public static void main(String[] args) { GenericArrayContructorgeneric = new GenericArrayContructor (Integer.class); Integer[] myArray = generic.getMyArray(); myArray[0] = 1; myArray[2] = 0; } }
Generics với ký tự đại diện thay mặt
Trong mã Generic, dấu chấm hỏi (?), được gọi là một đại diện (wildcard), nó đại diện cho một loại không rõ ràng. Một kiểu tham số đại diện (wildcard parameterized type) là một trường hợp của kiểu Generic, nơi mà ít nhất một kiểu tham số là wildcard.
Ví dụ của tham số đại diện thay mặt ( wildcard parameterized ) là :
- Collection >
- List extends Number>
- Comparator super String>
- Pair
.
Các ký tự đại diện thay mặt hoàn toàn có thể được sử dụng trong một loạt những trường hợp : như kiểu của một tham số, trường ( field ), hoặc biến địa phương ; nhiều lúc như một kiểu trả về ( Sẽ được nói rõ hơn trong những ví dụ thực hành thực tế ). Các đại diện thay mặt là không khi nào được sử dụng như thể một đối số cho lời gọi một phương pháp Generic, khởi tạo đối tượng người tiêu dùng class generic, hoặc kiểu cha ( supertype ) .Các ký hiệu đại diện thay mặt nằm ở những vị trí khác nhau có ý nghĩa khác nhau :
- Ký tự đại diện >: chấp nhận tất cả các loại đối số (chứa mọi kiểu đối tượng). Ví dụ: Collection > mô tả một tập hợp chấp nhận tất cả các loại đối số kiểu String, Integer, Boolean, …
- Ký tự đại diện extends type>: chấp nhận bất ký đối tượng nào miễn là đối tượng này kế thừa từ type hoặc đối tượng của type. Ví dụ: List extends Number> mô tả một danh sách, nơi mà các phần tử là kiểu Number hoặc kiểu con của Number.
- Ký tự đại diện super type>: chấp nhận bất ký đối tượng nào miễn là đối tượng này là cha của type hoặc đối tượng của type. Ví dụ: Comparator super String> Mô tả một bộ so sánh (Comparator) mà thông số phải là String hoặc cha của String.
Một kiểu tham số ký tự đại diện không phải là một loại cụ thể để có thể xuất hiện trong một toán tử new. Nó chỉ là gợi ý các quy tắc thực thi bởi Generics java rằng những loại có giá trị trong bất kỳ tình huống cụ thể mà các kí hiệu đại diện đã được sử dụng.
Ví dụ :
Collection> coll = new ArrayList(); // Một tập hợp chỉ chứa kiểu Number hoặc kiểu con của Number List extends Number> list = new ArrayList (); // Một đối tượng có kiểu tham số đại diện. // (A wildcard parameterized type) Pair pair = new Pair ();
Một số khai báo không hợp lệ :
// String không phải là kiểu con của Number, vì vậy lỗi. List extends Number> list = new ArrayList(); // String không phải là kiểu cha của Integer vì vậy lỗi ArrayList super String> cmp = new ArrayList ();
Ví dụ với kiểu đại diện thay mặt ( wildcard )
WildCardExample1. java
package com.gpcoder.generic; import java.util.ArrayList; public class WildCardExample1 { public static void main(String[] args) { // Một danh sách chứa các phần tử kiểu String. ArrayListlistString = new ArrayList (); listString.add("Tom"); listString.add("Jerry"); // Một danh sách chứa các phần tử kiểu Integer ArrayList listInteger = new ArrayList (); listInteger.add(100); // Bạn không thể khai báo: // ArrayList
WildCardExample2. java
package com.gpcoder.generic; import java.util.ArrayList; import java.util.List; public class WildCardExample2 { public static void main(String[] args) { Listnames = new ArrayList (); names.add("Tom"); names.add("Jerry"); names.add("Donald"); List values = new ArrayList (); values.add(100); values.add(120); System.out.println("--- Names --"); printElement(names); System.out.println("-- Values --"); printElement(values); } public static void printElement(List> list) { for (Object e : list) { System.out.println(e); } } }
Đối tượng đại diện thay mặt không hề sử dụng phương pháp generic
Wildcard không hề tham gia trong toán tử new
Một kiểu tham số ký tự đại diện (wildcard parameterized type) không phải là một loại cụ thể, và nó không thể xuất hiện trong một toán tử new.
// Tham số Wildcard không thể tham gia trong toán tử new. List extends Object> list= new ArrayList extends Object>();
Ưu điểm của Generics
Trên đây là những kiên thức cơ bản về Generic, tôi xin tổng hợp lại những ưu điểm của Generic như sau :
- Kiểu dữ liệu an toàn: Chúng ta chỉ có thể giữ được một loại đối tượng trong Generics. Nó không cho phép lưu trữ các loại đối tượng khác.
- Kiểm tra dữ liệu chặt chẽ ở Compile-time mà không phải là Runtime-error. Nên chúng ta sẽ dễ dàng kiểm soát lỗi hơn.
- Hạn chế việc ép kiểu (cast) thủ công mà không an toàn.
- Giúp chúng ta viết các thuật toán được sử dụng nhiều (reusable), dễ dàng thay đổi, an toàn dữ liệu và dễ đọc hơn. Nó rất hữu ích cho những người viết software libraries (thư viện phần mềm) làm sao để generic programming (lập trình có tính tổng quát) vì nó cho phép người dùng sử dụng ở nhiều tình huống khác nhau.
Một số hạn chế khi sử dụng Generics
- Không thể gọi Generics bằng kiểu dữ liệu nguyên thủy (Primitive type: int, long, double, …), thay vào đó sử dụng các kiểu dữ liệu Object (wrapper class thay thế: Integer, Long, Double, …).
- Không thể tạo instances của kiểu dữ liệu Generics, thay vào đó sử dụng reflection từ class (xem ví dụ ở trên).
- Không thể sử dụng static cho Generics.
private static T obj; // compile-time error
- Không thể ép kiểu hoặc sử dụng instanceof.
public staticvoid rtti(List list) { if (list instanceof ArrayList ) { // compile-time error // ... } } List li = new ArrayList (); List ln = (List ) li; // compile-time error
- Không thể tạo mảng với parameterized types (như đã nói ở phần trên).
- Không thể tạo, catch, throw đối tượng của parameterized types (Generic Throwable). Vì thông tin Generic chỉ sử dụng cho trình biên dịch kiểm soát code của người lập trình. Trong thời điểm chạy Java thông tin Generic không hề tồn tại.
// Extends Throwable indirectly class MathExceptionextends Exception { /* ... */ } // compile-time error // Extends Throwable directly class QueueFullException extends Throwable { /* ... */ // compile-time error
- Không thể overload các hàm trong một lớp giống như:
public class Example { public void print(SetstrSet) { } public void print(Set intSet) { } }
Tài liệu tham khảo:
5.0
Xem thêm: [Tự học Java] Ghi đè(Overriding) phương thức trong Java » https://final-blade.com – Chickgolden
Nếu bạn thấy hay thì hãy chia sẻ bài viết cho mọi người nhé!
Shares
Bình luận
phản hồi
Source: https://final-blade.com
Category: Kiến thức Internet