Giai thừa – Là gì Wiki

n n!
0 1
1 1
2 2
3 6
4 24
5 120
6 720
7

5040

8

40

320

Bạn đang đọc: Giai thừa – Là gì Wiki

9

362880

10

3628800

15

1307674368000

20

2432902008176640000

25

7025155112100430000 ♠1.5511210043×1025

50

7064304140932020000 ♠3.0414093202×1064

70

7100119785716700000 ♠1.1978571670×10100

100

7157933262154440000 ♠9.3326215444×10157

171

9000000000000000000 ♠1.2410180702×10309

450

9000000000000000000 ♠1.7333687331×101000

1000

9000000000000000000 ♠4.0238726008×102567

3249

9000000000000000000 ♠6.4123376883×1010000

10000

9000000000000000000 ♠2.8462596809×1035659

25206

9000000000000000000 ♠1.2057034382×10100000

100000

9000000000000000000 ♠2.8242294080×10456573

205023

9000000000000000000 ♠2.503

898

9317×101000004

1000000

9000000000000000000 ♠8.2639316883×105565708

7098102483838380000 ♠1.0248383838×1098

10

7100100000000000000 ♠1.0000000000×10100

7100100000000000000 ♠1.0000000000×10100

10

7101995657055180000 ♠9.9565705518×10101

9000000000000000000 ♠1.7976931349×10308

10

9000000000000000000 ♠5.5336665775×10310

Các giá trị trên được tính bởi OEIS.

Trong toán học, giai thừa là một toán tử một ngôi trên tập hợp các số tự nhiên. Cho n là một số tự nhiên dương, “n giai thừa“, ký hiệu n! là tích của n số tự nhiên dương đầu tiên:

n! = 1x2x3x…x n
VD: 4! = 1.2.3.4 = 24
8! = 1.2.3…..7.8 = 40 320

Đặc biệt, với n = 0, người ta quy ước 0! = 1.
Ký hiệu n! được dùng lần đầu bởi Christian Kramp vào năm 1808.
Giai thừa phổ biến trong các phép toán tổ hợp – xác suất

Định nghĩa đệ quy

Ta hoàn toàn có thể định nghĩa đệ quy ( quy nạp ) n ! như sau

  1. 0! = 1
  2. (n + 1)! =n! × (n + 1) với n> 0

Chứng minh : Ta có :

n! × (n + 1) =1.2.3….n.(n+1) =(n + 1)!

Ví dụ : 3 ! = 2 ! x 3 = 6 ( vì 2 ! = 1.2 = 2 )

Một số đặc thù của giai thừa

  1. Giai thừa có tốc độ tăng nhanh hơn hàm mũ nhưng chậm hơn hàm mũ hai tầng (abc) có cùng cơ số và mũ.
  2. \log n! = \sum_{x=1}^n \log x.
  3. \int_1^n \log x \, dx \leq \sum_{x=1}^n \log x \leq \int_0^n \log (x+1) \, dx
  4. n\log\left(\frac{n}{e}\right)+1 \leq \log n! \leq (n+1)\log\left(\frac{n+1}{e} \right) + 1.
  5. e\left(\frac ne\right)^n \leq n! \leq e\left(\frac{n+1}e\right)^{n+1}.
  6. n!\approx \sqrt{2\pi n}\left(\frac{n}{e}\right)^n.

    (Công thức Stirling).

  7. n! > \sqrt{2\pi n}\left(\frac{n}{e}\right)^n.
  8. \log n! \approx n\log n – n + \frac {\log(n(1+4n(1+2n)))} {6} + \frac {\log(\pi)} {2}.

Đây là công thức ước đạt của Srinivasa Ramanujan .

Các hệ thức sử dụng ký hiệu giai thừa

  • Công thức tính số tổ hợp:
C_n^k = \frac{n!}{k! (n-k)!}(0 < k \le n)
  • Công thức tính số chỉnh hợp:
A_n^k = \frac{n!}{(n-k)!}(0 < k \le n)

Mở rộng cho tập số rộng hơn

Theo công thức đệ quy nói trên, thì ta có 0 ! = 1, còn những giai thừa của số âm không sống sót. Như vậy giai thừa trên tập số nguyên đã xử lý xong .Một yếu tố được đặt ra : phải lan rộng ra giai thừa cho tập số rộng hơn. Nhưng làm thế nào ?

Công thức Gamma

Là công thức mang tên một chữ cái Hy Lạp do nhà toán học Pháp, Adrien-Marie Legendre đề ra. Hàm số này có dạng sau :

\Gamma(z) = \int_0^\infty t^{z-1} e^{-t}\,{\rm d}t

Bằng chiêu thức tích phân từng phần ta có được :

\Gamma(z+1)=z \, \Gamma(z)\,.

Khi đó ta có :

z! = \Gamma(z + 1).\,

Sau này Euler và Weierstrass đã biến hóa lại thành :

\Gamma(z)\ = \lim_{n \to \infty}\frac {n^zn!}{\prod_{k = 0}^n (n + k)}

Tính chất quan trọng nhất của nó đã được chính Euler chứng tỏ, đó là :

\Gamma(z)\ \Gamma(1 – z)\ = \frac {\pi}{\sin ({\pi}z)}

Thay z = 1/2 ta thu được :

\Gamma \left(\frac {1}{2} \right)\ = \sqrt{\pi}

Một công thức khác cũng không kém phần quan trọng là :

\ Gamma ( z ) \ ; \ Gamma \ left ( z + \ frac { 1 } { m } \ right ) \ ; \ Gamma \ left ( z + \ frac { 2 } { m } \ right ) \ cdots \ Gamma \ left ( z + \ frac { m-1 } { m } \ right ) = ( 2 \ pi ) ^ { ( m-1 ) / 2 } \ ; m ^ { 1/2 – mz } \ ; \ Gamma ( mz ) \, .

Hai công thức dưới đây là do Gauss chứng tỏ :

\Gamma\left(\frac{1}{2}+n\right) = {(2n)! \over 4^n n!} \sqrt{\pi} = \frac{(2n-1)!!}{2^n}\, \sqrt{\pi} = \sqrt{\pi} \cdot \left[ {n-\frac{1}{2}\choose n} n! \right]
\Gamma\left(\frac{1}{2}-n\right) = {(-4)^n n! \over (2n)!} \sqrt{\pi} = \frac{(-2)^n}{(2n-1)!!}\, \sqrt{\pi} = \sqrt{\pi} / \left[ {-\frac{1}{2} \choose n} n! \right]

Giai thừa với số thực

Giai thừa với số thực .Theo công thức tương ứng giữa giai thừa với công thức Gamma, những nhà toán học đã đề ra công thức Pi có dạng sau :

z! = \Pi(z) = \Gamma(z+1) \,.

Như vậy :

(-0,5)! = \Pi \left(-\frac{1}{2} \right) = \Gamma \left(\frac{1}{2} \right) \,.
(n – 0,5)! = \Pi \left(n – \frac{1}{2} \right) = \Gamma \left(n + \frac{1}{2} \right) \,.
(-n – 0,5)! = \Pi \left(-n – \frac{1}{2} \right) = \Gamma \left(-n + \frac{1}{2} \right) \,.

Ví dụ :

  • \Gamma\left (4.5 \right) = 3.5! = \Pi\left (3.5\right) = {1\over 2}\cdot{3\over 2}\cdot{5\over 2}\cdot{7\over 2} \sqrt{\pi} = {8! \over 4^4 4!} \sqrt{\pi} = {105 \over 16} \sqrt{\pi} \approx 11.63.
  • \Gamma\left (-2.5 \right) = (-3.5)! = \Pi\left (-3.5\right) = {2\over -1}\cdot{2\over -3}\cdot{2\over -5} \sqrt{\pi} = {(-4)^3 3! \over 6!} \sqrt{\pi} = -{8 \over 15} \sqrt{\pi} \approx -0.9453.

Giai thừa với số phức

Đồ thị đường đồng mức của hàm giai thừa biến phức .Công thức chính để tính giai thừa trong trường hợp này là ước đạt Laurent :

\Gamma(z) = \sum_{k=0}^\infty\frac{\Gamma^{(k)}(1)}{k!}z^{k-1}\,,

với | z | < 1. Khai triển ra ta có bảng những thông số như sau :

n g_n approximation
0 1 1
1 -\gamma – 0.5772156649
2 \frac{\pi^2}{12}+\frac{\gamma^2}{2} 0.9890559955
3 -\frac{\zeta(3)}{3}-\frac{\pi^2\gamma}{12}-\frac{\gamma^3}{6} -0.9074790760

Ở đây

\gamma

là hằng số Euler – Mascheroni còn

\zeta

là hàm zeta Riemann.

Các khái niệm tựa như

Giai thừa nguyên tố (primorial)

Bài chi tiết cụ thể : Giai thừa nguyên tố

Giai thừa nguyên tố (ký hiệu n#) với n>1 là tích của tất cả các số nguyên tố nhỏ hơn hoặc bằng n. Chẳng hạn, 7# = 210 là tích các số nguyên tố (2·3·5·7). Tên này đặt theo Harvey Dubner và là từ ghép của primefactorial. Các giai thừa nguyên tố đầu tiên là:

2, 6, 30, 210, 2310, 30030, 510510, 9699690, 223092870, 6469693230, 200560490130, 7420738134810, 304250263527210, 13082761331670030, 614889782588491410 (theo OEIS).

Giai thừa kép

Có thể coi n! là tích n phần tử đầu của cấp số cộng với phần tử đầu bằng 1 và công sai bằng 1. Mở rộng với công sai bằng 2 ta có:

Giai thừa kép là tích n phần tử đầu của cấp số cộng với phần tử đầu 1 và công sai là 2.

n!!=
 \left\{
  \begin{matrix}
   1,\qquad\quad\ &&\mbox{khi }n<=1;
  \\
   n(n-2)!!&&\mbox{khi }n\ge2.\qquad\qquad
  \end{matrix}
 \right.

Ví dụ :

8!! = 2 · 4 · 6 · 8 = 384
9!! = 1 · 3 · 5 · 7 · 9 = 945.

Dãy những giai thừa kép tiên phong là :

n 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
n!! 1 1 2 3 8 15 48 105 384 945 3840

Định nghĩa trên hoàn toàn có thể lan rộng ra cho những số nguyên âm như sau :

(n-2)!!=\frac{n!!}{n}

Các giai thừa kép nguyên âm lẻ đầu tiên với n= -1, -3, -5, -7,...là

1, -1, 1/3, -1/15...

Các giai thừa kép của số nguyên âm chẵn là không xác lập .Một vài đẳng thức với giai thừa kép :

n!=n!!(n-1)!! \,
(2n)!!=2^nn! \,
(2n+1)!!={(2n+1)!\over(2n)!!}={(2n+1)!\over2^nn!}

Cũng nên phân biệt n!! với (n!)!.

Giai thừa bội

Ta có thể tiếp tục mở rộng với các giai thừa bội ba (n!!!),bội bốn (n!!!!)....

Tổng quát, giai thừa bội k ký hiệu là n!(k), được định nghĩa đệ quy như sau

 n!^{(k)}=
 \left\{
  \begin{matrix}
   1,\qquad\qquad\ &&\mbox{khi }0\le n

Siêu giai thừa(superfactorial)

Neil Sloane và Simon Plouffe đã định nghĩa siêu giai thừa (năm 1995) là tích của n giai thừa đầu tiên. Chẳng hạn, siêu giai thừa của 4 là

\mathrm{sf}(4)=1! \times 2! \times 3! \times 4!=288 \,

Tổng quát

 \mathrm{sf}(n)
 =\prod_{k=1}^n k! =\prod_{k=1}^n k^{n-k+1}
 =1^n\cdot2^{n-1}\cdot3^{n-2}\cdots(n-1)^2\cdot n^1.

Các siêu giai thừa đầu tiên bắt đầu từ n = 0) là

Vào năm 2000, tư tưởng này được Henry Bottomley mở rộng thành siêu giả giai thừa (superduperfactorial) là tích của n siêu giai thừa đầu tiên. Những giá trị đầu tiên của chúng là (bắt đầu từ n = 0):

1, 1, 2, 24, 6912, 238878720, 5944066965504000,...

và tiếp tục đệ quy với siêu giai thừa bội (multiple-level factorial) trong đó siêu giai thừa bội cấp m của n là tích của n siêu giai thừa bội cấp(m − 1), nghĩa là

\mathrm{mf}(n,m) = \mathrm{mf}(n-1,m)\mathrm{mf}(n,m-1)
=\prod_{k=1}^n k^{n-k+m-1 \choose n-k} 

trong đó

\mathrm{mf}(n,0)=n

for

n>0

and

\mathrm{mf}(0,m)=1

.

Giai thừa trên

x^{\overline{n}}=x(x+1)(x+2)\cdots(x+n-1)=\frac{(x+n-1)!}{(x-1)!}

Tham khảo

Liên kết ngoài

Thể loại : Lý thuyết số Thể loại : Toán học tổng hợp