iostream.h | Information Technology

Chào các bạn!
Mình thấy rất nhiều bạn thắc mắc học lập trình C/C++ như thế nào? Trên thực tế các bạn cảm thấy rất mệt nhọc với nó và rất khó khăn trong việc học. Mình cũng không phải là giỏi lập trình tuy nhiên mình muốn giúp các bạn 1 phần nào đó để các bạn có cảm hứng hơn trong việc học tập.

Điều đầu tiên mình muốn nói với các bạn lớp Tin5A nói riêng và các bạn học IT nói chung rằng: Học lập trình C/C++ cần NỖ LỰC của chính bản thân các bạn là cái thứ nhất, thứ hai là trong lập trình các bạn phải tự DECODING và CODING thật nhiều. Nghĩa là bạn phải ngồi máy tính, gõ từng dòng code -> compile -> báo lỗi (nếu có) -> tìm hiểu lỗi (lỗi cú pháp hay lỗi giải thuật …) -> sửa -> code tiếp -> debug -> code …
Ban thấy đó, để giỏi chỉ có code nhiều, đọc nhiều, tìm hiểu nguyên nhân lỗi …

Mình sẽ trình bày cho các bạn từng bài học một, Nếu có thắc mắc xin các bạn để lại comment hoặc liên hệ trực tiếp với mình qua [email protected] hoặc facebook: www.facebook.com/MrDoanVu

Bài 1 : Cấu Trúc Của Một Chương Trình C++

Có lẽ một trong những cách tốt nhất để bắt đầu học một ngôn ngữ lập trình là bằng một chương trình. Vậy đây là chương trình đầu tiên của chúng ta :

Chương trình trên đây là chương trình đầu tiên mà hầu hết những người học nghề lập trình viết đầu tiên và kết quả của nó là viết câu “Hello, World” lên màn hình. Đây là một trong những chương trình đơn giản nhất có thể viết bằng C++ nhưng nó đã bao gồm những phần cơ bản mà mọi chương trình C++ có. Hãy cùng xem xét từng dòng một :
// my first program in C++
Đây là dòng chú thích. Tất cả các dòng bắt đầu bằng hai dấu sổ (//) được coi là chút thích mà chúng không có bất kì một ảnh hưởng nào đến hoạt động của chương trình. Chúng có thể được các lập trình viên dùng để giải thích hay bình phẩm bên trong mã nguồn của chương trình. Trong trường hợp này, dòng chú thích là một giải thích ngắn gọn những gì mà chương trình chúng ta làm.

Tiếp theo
#include <iostream.h>

Các câu bắt đầu bằng dấu (#) được dùng cho preprocessor (tiền xử lý). Chúng không phải là những dòng mã thực hiện nhưng được dùng để báo hiệu cho trình dịch. Ở đây câu lệnh #include <iostream.h> báo cho trình dịch biết cần phải “include” thư viện iostream.h . Đây là một thư viện vào ra cơ bản trong C++ và nó phải được “include” vì nó sẽ được dùng trong chương trình. Đây là cách cổ điển để sử dụng thư viện iostream.
int main ()
Dòng này tương ứng với phần bắt đầu khai báo hàm main. Hàm main là điểm mà tất cả các chương trình C++ bắt đầu thực hiện. Nó không phụ thuộc vào vị trí của hàm này (ở đầu, cuối hay ở giữa của mã nguồn) mà nội dung của nó luôn được thực hiện đầu tiên khi chương trình bắt đầu. Thêm vào đó, do nguyên nhân nói trên, mọi chương trình C++ đều phải tồn tại một hàm main.
Theo sau main là một cặp ngoặc đơn bởi vì nó là một hàm. Trong C++, tất cả các hàm mà sau đó là một cặp ngoặc đơn () thì có nghĩa là nó có thể có hoặc không có tham số (không bắt buộc). Nội dung của hàm main tiếp ngay sau phần khai báo chính thức được bao trong các ngoặc nhọn ( { } ) như trong ví dụ của chúng ta

cout << “Hello World”<< endl;

Dòng lệnh này làm việc quan trọng nhất của chương trình. cout là một dòng (stream) output chuẩn trong C++ được định nghĩa trong thư viện iostream và những gì mà dòng lệnh này làm là gửi chuỗi kí tự “Hello World” ra màn hình.
Chú ý rằng dòng này kết thúc bằng dấu chấm phẩy ( ; ). Kí tự này được dùng để kết thúc một lệnh và bắt buộc phải có sau mỗi lệnh trong chương trình C++ của bạn (một trong những lỗi phổ biến nhất của những lập trình viên C++ là quên mất dấu chấm phẩy).

return 0;

Lệnh return kết thúc hàm main và trả về mã đi sau nó, trong trường hợp này là 0. Đây là một kết thúc bình thường của một chương trình không có một lỗi nào trong quá trình thực hiện. Như bạn sẽ thấy trong các ví dụ tiếp theo, đây là một cách phổ biến nhất để kết thúc một chương trình C++.
Chương trình được cấu trúc thành những dòng khác nhau để nó trở nên dễ đọc hơn nhưng hoàn toàn không phải bắt buộc phải làm vậy. Ví dụ,

Như bạn thấy, 2 đoạn code ( bên trái và bên phải) là hoàn toàn tương đương nhau về mặt ý nghĩa, tuy nhiên với code block bên trái, các bạn dễ dàng đọc và hiểu hơn code line bên phải. Việc trình bài code thành các code block sẽ tạo ra rất nhiều thuận lợi cho việc soát lỗi, kiểm soát biến, phạm vi của biển cũng như tạo ra cái nhìn “thân thiện” cho code của bạn.

Trong C++, các dòng lệnh được phân cách bằng dấu chấm phẩy ( . Việc chia chương trình thành các dòng chỉ nhằm để cho nó dễ đọc hơn mà thôi.
Các chú thích.
Các chú thích được các lập trình viên sử dụng để ghi chú hay mô tả trong các phần của chương trình. Trong C++ có hai cách để chú thích
// Chú thích theo dòng

/* Chú thích theo khối */

Chú thích theo dòng bắt đầu từ cặp dấu xổ (//) cho đến cuối dòng. Chú thích theo khối bắt đầu bằng /* và kết thúc bằng */ và có thể bao gồm nhiều dòng. Chúng ta sẽ thêm các chú thích cho chương trình :


Xuất kết quả ra màn hình như sau:

Nếu bạn viết các chú thích trong chương trình mà không sử dụng các dấu //, /* hay */, trình dịch sẽ coi chúng như là các lệnh C++ và sẽ hiển thị các lỗi.
Để bài viết hữu ích hơn thì cần phải có bài tập.

Bài tập phần 1 như sau:

1. Viết chương trình xuất ra màn hình câu: “Toi muon hoc lap trinh C++” Và 1 câu khác trên 1 dòng khác “bai tap dau tien”Trong đó phải có các chú thích cụ thể đoạn nào làm cái gì.

2. Viết chương trình xuất ra màn hình tam giác có dạng

    
     *
    * *
   *   *
  *******

Bài này không được dùng vòng lặp for.
Qua bài viết sau sẽ có các toán tử … sẽ có nhiều bài tập hơn. Các bài tập này giúp các bạn làm quen với môi trường lập trình thôi. Để giỏi và tốt hơn thì các bạn tự nghĩ thêm bài tập cho mình nhé.

Các bạn download phần mềm C Free tại đây 

21.024500

105.841170