Trang chủ | Tin tức giảng dạy | 15 câu lệnh cmd thông dụng trong Windows
Các câu lệnh CMD trong Windows dùng để triển khai nhanh một thao tác nào đó mà bạn không cần phải triển khai những bước click chuột. Dưới đây là 15 câu lệnh cmd thông dụng trong Windows mà những bạn cần phải biết .
Các câu lệnh CMD của Windows có thể thực hiện nhiều tác vụ duy nhất mà các thành phần khác của Windows thường không thể thực hiện được. Hơn hết, nó hoạt động ngay cả khi các thành phần khác bị hỏng, khiến nó trở thành yêu cầu bắt buộc phải có đối với các Chuyên viên Quản trị mạng chuyên nghiệp.
Bạn đang đọc: 15 câu lệnh cmd thông dụng trong Windows – Trung tâm quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế Athena
Với vị trí là quản trị mạng lưới hệ thống mạng đặc biệt quan trọng là quản trị mạng lưới hệ thống Windows, những câu lệnh cmd của Windows hoàn toàn có thể giúp bạn có thêm thông tin về máy tính và chạy những lệnh tự động hóa trên nhiều máy tính cùng một lúc để triển khai xong tác vụ từ xa. Cho dù bạn muốn có thông tin không thiếu về hê thống mạng được liên kết, sửa lỗi tệp, nhận thông tin về những thành phần phần cứng hoặc quản trị ổ đĩa, bạn hoàn toàn có thể triển khai tổng thể trải qua những dòng lệnh CMD .
Tóm Tắt
Làm thế nào vào giao diện COMMAND PROMPT trong Windows
Có hai cách phổ biến để mở giao diện CMD trong Windows:
Cách 1: Sử dụng hộp thoại Run
- Bước 1: Nhấn tổ hợp phím Windows + R mở hộp thoại Run.
- Bước 2: Gõ lệnh CMD mà bạn cần rồi nhấn Enter để khởi động.
Cách 2: Bạn vào Start
- Bước 1: Nhấn chọn biểu tượng Start ở góc trái bên dưới màn hình.
- Bước 2: Ở ô tìm kiếm bạn gõ CMD, lập tức chương trình sẽ hiện lên ở gợi ý. Bạn chỉ cần nhấn chọn chuột vào đó là được.
1. ipconfig /all
Lệnh ipconfig / all sẽ liệt kê thông tin IP của toàn bộ những card tiếp xúc mạng trên mạng lưới hệ thống. Không giống câu lệnh ipconfig đơn thuần, câu lệnh này sẽ hiển thị thêm những thông tin như DHCP có bật không ( DHCP Enabled ), địa chỉ IP của sever DHCP ( DHCP Server ), địa chỉ IPv4 / IPv6 cục bộ ( IPv4 / IPv6 Address ), thời gian nhận địa chỉ IP ( Lease Obtained ), thời gian địa chỉ IP hết hiệu lực thực thi hiện hành ( Lease Expires ), và rất nhiều thông tin khác. Bạn cũng hoàn toàn có thể sử dụng câu lệnh này để tìm địa chỉ vật lý ( Physical Address ), ví dụ : địa chỉ MAC, cho mạng lưới hệ thống của bạn .
2. tracert
Lệnh tracert là công cụ dòng lệnh nền tảng Windows dùng để xác định đường đi từ nguồn tới đích của một gói Giao thức mạng Internet (IP – Internet Protocol). Tracert tìm đường tới đích bằng cách gửi các thông báo Echo Request (yêu cầu báo hiệu lại) Internet Control Message Protocol (ICMP) tới từng đích. Sau mỗi lần gặp một đích, giá trị Time to Live (TTL), tức thời gian cần để gửi đi sẽ được tăng lên cho tới khi gặp đúng đích cần đến.
Hay nói đơn giản, tracert là công cụ kiểm tra đường đi của gói dữ liệu, xem nó đi qua các trạm nào, mất bao lâu, trạm nào bị nghẽn, không kết nối được không? trạm đó bị nghẽn thì có con đường nào khác để đến đích hay không? Thực tế càng qua nhiều trạm thì càng chậm và càng có rủi ro bị time out (mất kết nối).
3. driverquery
Lệnh driverquery cho phép admin hiển thị danh sách các driver thiết bị đã cài đặt và thuộc tính của chúng. Nếu được sử dụng không có tham số, lệnh driverquery sẽ chạy trên máy tính cục bộ.
4. systeminfo
Lệnh systeminfo sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan về cấu hình chi tiết của máy tính. Danh sách bao gồm hệ điều hành và phần cứng của bạn. Ví dụ, bạn có thể tra cứu ngày cài đặt Windows gốc, thời gian khởi động cuối cùng, phiên bản BIOS, tổng bộ nhớ và bộ nhớ khả dụng, các hotfix đã cài đặt, cấu hình card mạng, v.v…
5. powercfg
Lệnh PowerCfg có chức năng chính là quản lý nguồn điện ngoài ra nó còn được biết đến với tiện ích tạo ra những báo cáo sử dụng bằng tập tin HTLM cực kỳ phức tạp trên các hệ điều hành Windows 7, Windows 8 và Windows 10.
6. sfc /scannow
Lệnh sfc /scannow sẽ quét tất cả các tệp hệ thống được bảo vệ và thay thế các tệp bị hỏng bằng bản sao được lưu trong bộ đệm ẩn nằm trong thư mục đã nén tại %WinDir%\System32\dllcache.
7. chkdsk
Lệnh chkdsk quét qua toàn bộ ổ cứng để tìm và khắc phục sự cố. Nó không phải là một công cụ thú vị vì chạy nó có thể mất một thời gian, nhưng nó thực sự có thể giúp ngăn chặn các vấn đề lớn và mất dữ liệu trong thời gian dài.
8. netstat
Lệnh netstat viết tắt của network statistics(thống kê mạng) là một công cụ dòng lệnh để giám sát các kết nối mạng cả In(đến) và Out(đi) cũng như xem routing(bảng định tuyến), thống kê giao diện, v.v. Netstat được tích hợp sẵn trên tất cả các hệ điều hành Unix và cũng có sẵn trên hệ điều hành Windows.
9. tasklist
Lệnh Tasklist cung cấp cho bạn danh sách toàn bộ các tác vụ đang chạy trong hệ thống. Tất nhiên có một công cụ hiện đại hơn là Task Manager, nhưng tasklist có thể hiển thị những tác vụ bị ẩn khỏi Task Manager.
Một số lệnh lan rộng ra từ tasklist mà bạn nên biết như tasklist – svc ( hiển thị dịch vụ tương quan đến từng tác vụ ), tasklist – v ( thông tin chi tiết cụ thể của mỗi tác vụ ) và tasklist – m ( hiển thị đường dẫn đến những file. dll link đến tác vụ đang hoạt động giải trí .
10. getmac
Lệnh getmac trả về địa chỉ media access control (MAC) và danh sách các giao thức mạng được liên kết với mỗi địa chỉ cho tất cả các card mạng trong máy tính cục bộ hoặc máy tính trên mạng.
11. shutdown -s
Lệnh shutdown -s dùng để tắt máy tính. Ngay sau khi sử dụng lệnh này xong bạn sẽ nhận được một thông báo máy tính sẽ tắt ngay lập tức. Và còn một lệnh nữa tương tự là shutdown -s -t 1 hoặc shutdown -s -t máy tính cũng sẽ tắt ngay sau khi câu lệnh được thực thi.
12. assoc
Lệnh assoc dùng để hiển thị hoặc sửa đổi các liên kết mở rộng tên file. Nếu được sử dụng không có tham số, lệnh assoc sẽ hiển thị danh sách tất cả các liên kết mở rộng tên file hiện tại. Chú ý: Lệnh này chỉ được hỗ trợ trong CMD. EXE và không có sẵn từ PowerShell.
13. robocopy
Lệnh robocopy được sử dụng trên Windows để sao chép tệp và thư mục từ vị trí này sang vị trí khác. Lệnh CMD này cũng in một báo cáo chi tiết về hoạt động sao chép.
14. format
Format là lệnh trong Command Prompt, được sử dụng để định dạng phân vùng đã chỉ định trên ổ cứng (trong hoặc ngoài), ổ flash hoặc đĩa mềm vào hệ thống file được chỉ định.
15. hostname
Bạn cần biết tên máy tính để tạo kết nối từ xa và hostname là lệnh có thể dễ dàng cho bạn biết tên của bất kỳ PC nào. Chỉ cần nhập lệnh hostname vào giao diện command line thì máy sẽ trả về lập tức cho bạn biết tên máy tính. Đó là một lệnh đơn giản thậm chí không có tham số, nhưng nó cực kỳ hữu ích khi bạn cần tạo kết nối từ xa.
TÓM LẠI
Đây là những dòng lệnh CMD mà tôi tin rằng sẽ giúp ích rất nhiều cho những việc làm hàng ngày của quản trị viên mạng lưới hệ thống. Nếu bạn muốn khám phá thêm những lệnh, bạn hoàn toàn có thể kiểm tra list lệnh Windows của Microsoft. Bạn hoàn toàn có thể nhấp vào bất kể lệnh nào để khám phá công dụng của nó và xem những thông số kỹ thuật của nó .
Source: https://final-blade.com
Category : Kiến thức Internet