Mô hình xoắn ốc – Tài liệu text

Mô hình xoắn ốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.54 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA-ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

MÔ HÌNH XOẮN ỐC
Nhóm 5

GIỚI THIỆU

 Mô hình xoắn ốc do Boehm đề xuất
năm 1988
 Là sự kết hợp tính lặp của mô hình
nguyên mẫu và tính hệ thống của mô hình
thác nước
 Về bản chất, mô hình mô tả sự phát triển
của phần mềm qua các giai đoạn tiến
hoá, mỗi giai đoạn được coi như một mô
hình thác nước.

2

CÁC KHÁI NIỆM
 Mô hình xoắn ốc là mô hình phát triển phần mềm
với trọng tâm là kiểm soát rủi ro qua các chu kỳ
phát triển.
 Nó có hai đặc trưng chính
 Dùng cách tiếp cận chu kỳ để phát triển dần mức độ
khái niệm và thực thi của hệ thống trong lúc hạn chế tối
đa sự rủi ro
 Tập hợp các mốc thời gian để đảm bảo cam kết của

các bên liên quan để đi đến một giải pháp giúp hệ
thống khả thi và thỏa mãn các yêu cầu

 Rủi ro là các tình huống hoặc sự kiện làm cho dự
án không đáp ứng được mục đích đặt ra.
3

ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH
 Bản chất mô hình xoắn ốc như tên gọi của nó, là
bắt đầu từ những cái khái quát nhất rồi đi dần
đến chi tiết
 Trong quá trình đó có lập kế hoạch cho từng giai
đoạn làm chi tiết hóa sản phẩm và phân tích rủi
ro.
 Nhấn mạnh việc đánh giá rủi ro
 Phần mềm được xây dựng theo nhiều chu kỳ.
 Người ta trì hoãn việc xây dựng chi tiết các yếu
tố phần mềm có rủi ro thấp và tránh đổ vỡ không
cần thiết trong thiết kế cho đến khi các yếu tố rủi
ro cao trở nên ổn định.
4

ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH

Mỗi chu kỳ tương ứng với một sản phẩm
của một giai đoạn phát triển phần mềm
 Xác định mục tiêu, các giải pháp khác nhau
để đạt được mục tiêu, các ràng buộc.

 Phân tích rủi ro và khả năng giải quyết
(thường là xây dựng bản mẫu).
 Phát triển và kiểm thử sản phẩm của chu kỳ.
 Lập kế hoạch cho chu kỳ tiếp theo

Trước khi bắt đầu mỗi chu kì nào đó,
người ta thường xác định các rủi ro và
cách giải quyết có thể, kết thúc mỗi chu kì
5
là xét duyệt và đánh giá

ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH

Mô hình xoắn ốc cung cấp cách thức làm
phần mềm bằng cách đưa ra các phiên
bản tăng dần:
 Đây không phải là bổ sung thêm các thành
phần mới như mô hình tăng dần
 Đây là sự tiến hóa: cũng các đặc trưng ấy
nhưng được làm mịn hơn, chi tiết hơn, cũng
như nêu ra được các rủi ro mới cần giải quyết
 Phiên bản sau cùng chính là phần mềm hoàn
chỉnh có thể chuyển giao cho khách hàng sử
dụng.
6

MÔ HÌNH XOẮN ỐC

S/W: software
V&V: Validation and verification

7

GIẢI THÍCH MÔ HÌNH

Người ta vẽ hai đường thẳng vuông góc
cắt nhau chia mặt phẳng thành 4 vùng
tương ứng với 4 công việc của một pha
phát triển.
 Các đường xoắn ốc đi từ phía trong ra
ngoài cũng theo chiều kim đồng hồ.
 Độ dài đường xoắn ốc sẽ biểu diễn giá
tích lũy của phần mềm.
Một vòng của đường xoắn ốc sẽ biễu diễn
một pha của quá trình phát triển.
8

GIẢI THÍCH MÔ HÌNH

Một pha bắt đầu từ góc phần tư phía trên
bên trái (góc 1):
 Xác định các mục tiêu của pha: hiệu suất, tính
năng, khả năng thích nghi với sự thay đổi…
 Các giải pháp khác nhau để đạt được các
mục tiêu này: thiết kế A, thiết kế B, tái sử
dụng, mua…

 Các ràng buộc cho từng giải pháp: Chi phí, kế
hoạch,thời gian…

Kết quả của giai đoạn này là chọn được
giải pháp thích hợp.
9

GIẢI THÍCH MÔ HÌNH

Ở góc phần tư thứ hai là phân tích rủi ro
cho giải pháp đã lựa chọn.
 Xác định các rủi ro của giải pháp đã chọn.
 Hình thành chiến lược giải quyết rủi ro: tạo
bản mẫu, mô phỏng, kiểm định chuẩn, kiểm
tra tài liệu tham khảo, phân tích mô hình hoặc
tổ hợp chúng lại cùng với các kĩ thuật giải
quyết rủi ro khác.
 Biện pháp thường được sử dụng là bản mẫu.

10

GIẢI THÍCH MÔ HÌNH

Nếu rủi ro được giải quyết thì chuyển
sang bước tiếp theo: phát triển phần mềm
 Thiết kế sản phẩm từ tổng thể đến chi tiết
 Viết mã cho sản phẩm
 Kiểm thử sản phẩm của từng giai đoạn

Bước cuối cùng là lên kế hoạch cho pha
phát triển kế tiếp

11

KHỞI TẠO VÀ KẾT THÚC XOẮN ỐC

 Bốn câu hỏi cơ bản phát sinh trong quá
trình xem xét cách trình bày của mô hình
xoắn ốc:



Xoắn ốc bắt đầu như thế nào?
Làm thế nào để có được xoắn ốc thích hợp
để chấm dứt sớm dự án?
Tại sao xoắn ốc kết thúc quá đột ngột?
Điều gì xảy ra lúc nâng cấp hoặc bảo trì
phần mềm?
12

KHỞI TẠO VÀ KẾT THÚC XOẮN ỐC

Khởi tạo xoắn ốc:
 Xoắn ốc bắt đầu bằng giả thiết rằng một công

việc thực tế có thể được giải quyết hiệu quả
bởi một phần mềm.

Kết thúc xoắn ốc:
 Nếu rủi ro lớn và không có biện pháp khắc
phục thì dự án phải dừng lại.
 Trong một số trường hợp, dự án vẫn được
tiếp tục nhưng với quy mô nhỏ hơn.
13

CÁC RỦI RO CƠ BẢN VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT
 Thất bại về nhân sự
 Tuyển dụng nhân sự cao cấp, đào tạo lẫn nhau,xây dựng nhóm,
có đầy đủ nhân sự với các chức năng khác nhau.

 Thời gian biểu và ngân sách không thực tế
 Thiết lập kế hoạch và đánh giá chi phí thật chi tiết; phát triển dần
dần; tái sử dụng; theo sát yêu cầu,…

 Phát triển các chức năng không phù hợp
 Phân tích kĩ tổ chức, nhiệm vụ của phần mềm; xây dựng các khái
niệm; thường xuyên trao đổi với người sử dụng và có tài liệu
hướng dẫn sử dụng sớm…

 Phát triển giao diện người dùng không thích hợp
 Cần phân tích các công việc, xây dựng các hình mẫu trước; đặc
điểm người sử dụng (chức năng, phong cách, khối lượng công
việc)

 Sự mạ vàng (thêm vào các yêu cầu không cần thiết)
 Theo sát yêu cầu, tạo bản mẫu; phân tích chi phí có ích; thiết kế
chi phí
14

CÁC RỦI RO CƠ BẢN VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT

 Tiếp tục thay đổi yêu cầu
 Giới hạn việc thay đổi lớn; che giấu thông tin; phát
triển dần dần

 Thiếu các thành phần tiện nghi ngoài
 Cần phải kiểm định, đo lường, kiểm tra tài liệu tham
khảo,phân tích khả năng tương thích.

 Thiếu yêu cầu đặt ra
 Phát triển các phần ổn định trước; kiểm tra tài liệu
tham khảo; chi phí trong hợp đồng,…

 Vấn đề về hiệu suất
 Cần phải mô phỏng, đo lường, thử nghiệm…

 Đòi hỏi vượt quá sự đáp ứng của công nghệ
hiện hành
15

KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỦI RO

Xác định các rủi ro của dự án
Trình bày kế hoạch giải quyết mỗi rủi ro.
Thường xuyên cập nhật danh sách các rủi
ro, lên kế hoạch và kết quả hàng tháng
Đánh giá dự án hàng tháng để làm nổi bật
tình trạng rủi ro, so sánh với tình trạng của
tháng trước
Khởi xướng các hành động khắc phục
thích hợp.
16

ƯU ĐIỂM

Hạn chế rủi ro sớm
Nhận được phản hồi sớm từ người sử dụng
Phân tích rủi ro dự án được đẩy lên làm một
phần thiết yếu trong quy trình xoắn ốc để
tăng độ tin cậy của dự án
Xây dựng dự án có sự kết hợp các mô hình
khác vào phát triển (thác nước, mô hình
mẫu,…)
Cho phép thay đổi tùy theo yêu cầu cho mỗi
vòng xoắn ốc
17

ƯU ĐIỂM
 Nó được xem như là một mô hình tổng hợp của
các mô hình khác. Không chỉ áp dụng cho phần

mềm mà còn phải cho cả phần cứng
 Một rủi ro nào đó không được giải quyết thì
chấm dứt dự án
 Các vòng tròn được lặp để đáp ứng được thay
đổi của người dùng
 Kiểm soát rủi ro ở từng giai đoạn phát triển
 Đánh giá chi phí chính xác hơn các phương
pháp khác
18

NHƯỢC ĐIỂM

Phức tạp và không thích hợp với các dự
án nhỏ và ít rủi ro
Yêu cầu thay đổi thường xuyên dẫn đến
lặp vô hạn và thất bại
Đòi hỏi năng lực quản lý, năng lực phân
tích rủi ro cao
Chưa được dùng rộng rãi như mô hình
thác nước hay là bản mẫu
19

PHẠM VI ÁP DỤNG
 Trước hết, phân tích rủi ro sẽ tốn kém, do đó mô hình chỉ
có thể áp dụng cho các dự án lớn, khi mà chi phí phân tích
rủi ro là không đáng kể so với tổng chi phí toàn bộ dự án
 Với các dự án kí hợp đồng thì nhà phát triển và khách
hàng phải phân tích rủi ro trước khi hợp đồng được kí, và

mô hình xoắn ốc là một lựa chọn phù hợp để thực hiện
điều này.
 Mô hình này chỉ nên áp dụng nếu công ty phần mềm có
một đội ngũ chuyên gia phân tích rủi ro trình độ cao.
 Có thể rủi ro vẫn còn nhưng nhà phát triển lại chủ quan cho rằng
đã hết và có thể mắc sai lầm

 Ngoài ra, phát triển game là một lĩnh vực mà ở đó mô hình
xoắn ốc được sử dụng và rất cần thiết bởi vì kích thước và
mục tiêu của những dự án lớn liên tục thay đổi.
20

MÔ HÌNH XOẮN ỐC WINWIN

Trong công nghệ phần mềm, hoạt động giao
tiếp của nhà phát triển và khách hàng là vô
cùng cần thiết.
Trong bối cảnh lý tưởng, nhà phát triển hỏi
khách hàng những gì họ cần và khách hàng
cung cấp đầy đủ chi tiết để tiến hành.
Thực tế điều này ít khi xảy ra Nhà phát
triển và khách hàng bước vào quá trình đàm
phán
 Khách hàng phải cân nhắc giữa chức năng, hiệu
suất với chi phí và thời gian.
21

MÔ HÌNH XOẮN ỐC WINWIN

Một cuộc đàm phán tốt phải dẫn đến kết quả
hai bên cùng thắng (thỏa mãn):
 Khách hàng có phần mềm thỏa mãn yêu cầu
 Nhà phát triển có kinh phí thỏa đáng và thời gian
hợp lý.

Các hoạt động chính trong xác định hệ
thống:
 Xác định các cổ đông chủ yếu
 Xác định điều kiện thắng của cổ đông
 Thỏa hiệp điều kiện thắng của các bên liên quan
 bộ điều kiện cùng thắng cho tất cả các bên để
22
đi tới định nghĩa hệ thống phần mềm

MÔ HÌNH XOẮN ỐC WINWIN

23

MÔ HÌNH XOẮN ỐC WINWIN
 Cùng với đàm phán sớm, mô hình xác định 3 mốc
quy trình để hoàn thành chu kì xoắn ốc và các
mốc quyết định
 Mục tiêu chu kì sống (life cycle objectives):
• xác định một tập các mục tiêu cho mỗi hoạt động chính của
công nghệ phần mềm

 Kiến trúc chu kỳ sống ( life cycle architecture)
• Thiết lập các mục tiêu phải được đáp ứng khi các kiến trúc hệ
thống và phần mềm được xác định

 Khả năng vận hành ban đầu (Initial operational
capability)
• trình bày một tập các mục tiêu liên quan đến sự chuẩn bị phần
mềm để cài đặt/phân phối, chuẩn bị trước khi cài đặt và hỗ trợ
theo yêu cầu của tất cả các bên sử dụng hoặc cung cấp phần
mềm.
24

ỨNG DỤNG THỰC TẾ

Dự án cải tiến năng suất phần mềm TRW
(the TRW Software Productivity Project)
Dự án bắt đầu vào năm 1981, Boehm và
các cộng sự trong TRW đã mô tả tổ chức
của một dự án phần mềm mà mục tiêu là
phát triển một môi trường để làm tăng
năng suất phần mềm gấp 2 lần trong 5
năm và gấp 4 lần trong 10 năm.

25

các bên liên quan để đi đến một giải pháp giúp hệthống khả thi và thỏa mãn các yêu cầu Rủi ro là các tình huống hoặc sự kiện làm cho dựán không đáp ứng được mục đích đặt ra.ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH Bản chất mô hình xoắn ốc như tên gọi của nó, làbắt đầu từ những cái khái quát nhất rồi đi dầnđến chi tiết Trong quá trình đó có lập kế hoạch cho từng giaiđoạn làm chi tiết hóa sản phẩm và phân tích rủiro. Nhấn mạnh việc đánh giá rủi ro Phần mềm được xây dựng theo nhiều chu kỳ. Người ta trì hoãn việc xây dựng chi tiết các yếutố phần mềm có rủi ro thấp và tránh đổ vỡ khôngcần thiết trong thiết kế cho đến khi các yếu tố rủiro cao trở nên ổn định.ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNHMỗi chu kỳ tương ứng với một sản phẩmcủa một giai đoạn phát triển phần mềm Xác định mục tiêu, các giải pháp khác nhauđể đạt được mục tiêu, các ràng buộc. Phân tích rủi ro và khả năng giải quyết(thường là xây dựng bản mẫu). Phát triển và kiểm thử sản phẩm của chu kỳ. Lập kế hoạch cho chu kỳ tiếp theoTrước khi bắt đầu mỗi chu kì nào đó,người ta thường xác định các rủi ro vàcách giải quyết có thể, kết thúc mỗi chu kìlà xét duyệt và đánh giáĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNHMô hình xoắn ốc cung cấp cách thức làmphần mềm bằng cách đưa ra các phiênbản tăng dần: Đây không phải là bổ sung thêm các thànhphần mới như mô hình tăng dần Đây là sự tiến hóa: cũng các đặc trưng ấynhưng được làm mịn hơn, chi tiết hơn, cũngnhư nêu ra được các rủi ro mới cần giải quyết Phiên bản sau cùng chính là phần mềm hoànchỉnh có thể chuyển giao cho khách hàng sửdụng.MÔ HÌNH XOẮN ỐCS/W: softwareV&V: Validation and verificationGIẢI THÍCH MÔ HÌNHNgười ta vẽ hai đường thẳng vuông góccắt nhau chia mặt phẳng thành 4 vùngtương ứng với 4 công việc của một phaphát triển. Các đường xoắn ốc đi từ phía trong rangoài cũng theo chiều kim đồng hồ. Độ dài đường xoắn ốc sẽ biểu diễn giátích lũy của phần mềm.Một vòng của đường xoắn ốc sẽ biễu diễnmột pha của quá trình phát triển.GIẢI THÍCH MÔ HÌNHMột pha bắt đầu từ góc phần tư phía trênbên trái (góc 1): Xác định các mục tiêu của pha: hiệu suất, tínhnăng, khả năng thích nghi với sự thay đổi… Các giải pháp khác nhau để đạt được cácmục tiêu này: thiết kế A, thiết kế B, tái sửdụng, mua… Các ràng buộc cho từng giải pháp: Chi phí, kếhoạch,thời gian…Kết quả của giai đoạn này là chọn đượcgiải pháp thích hợp.GIẢI THÍCH MÔ HÌNHỞ góc phần tư thứ hai là phân tích rủi rocho giải pháp đã lựa chọn. Xác định các rủi ro của giải pháp đã chọn. Hình thành chiến lược giải quyết rủi ro: tạobản mẫu, mô phỏng, kiểm định chuẩn, kiểmtra tài liệu tham khảo, phân tích mô hình hoặctổ hợp chúng lại cùng với các kĩ thuật giảiquyết rủi ro khác. Biện pháp thường được sử dụng là bản mẫu.10GIẢI THÍCH MÔ HÌNHNếu rủi ro được giải quyết thì chuyểnsang bước tiếp theo: phát triển phần mềm Thiết kế sản phẩm từ tổng thể đến chi tiết Viết mã cho sản phẩm Kiểm thử sản phẩm của từng giai đoạnBước cuối cùng là lên kế hoạch cho phaphát triển kế tiếp11KHỞI TẠO VÀ KẾT THÚC XOẮN ỐC Bốn câu hỏi cơ bản phát sinh trong quátrình xem xét cách trình bày của mô hìnhxoắn ốc:Xoắn ốc bắt đầu như thế nào?Làm thế nào để có được xoắn ốc thích hợpđể chấm dứt sớm dự án?Tại sao xoắn ốc kết thúc quá đột ngột?Điều gì xảy ra lúc nâng cấp hoặc bảo trìphần mềm?12KHỞI TẠO VÀ KẾT THÚC XOẮN ỐCKhởi tạo xoắn ốc: Xoắn ốc bắt đầu bằng giả thiết rằng một côngviệc thực tế có thể được giải quyết hiệu quảbởi một phần mềm.Kết thúc xoắn ốc: Nếu rủi ro lớn và không có biện pháp khắcphục thì dự án phải dừng lại. Trong một số trường hợp, dự án vẫn đượctiếp tục nhưng với quy mô nhỏ hơn.13CÁC RỦI RO CƠ BẢN VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT Thất bại về nhân sự Tuyển dụng nhân sự cao cấp, đào tạo lẫn nhau,xây dựng nhóm,có đầy đủ nhân sự với các chức năng khác nhau. Thời gian biểu và ngân sách không thực tế Thiết lập kế hoạch và đánh giá chi phí thật chi tiết; phát triển dầndần; tái sử dụng; theo sát yêu cầu,… Phát triển các chức năng không phù hợp Phân tích kĩ tổ chức, nhiệm vụ của phần mềm; xây dựng các kháiniệm; thường xuyên trao đổi với người sử dụng và có tài liệuhướng dẫn sử dụng sớm… Phát triển giao diện người dùng không thích hợp Cần phân tích các công việc, xây dựng các hình mẫu trước; đặcđiểm người sử dụng (chức năng, phong cách, khối lượng côngviệc) Sự mạ vàng (thêm vào các yêu cầu không cần thiết) Theo sát yêu cầu, tạo bản mẫu; phân tích chi phí có ích; thiết kếchi phí14CÁC RỦI RO CƠ BẢN VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT Tiếp tục thay đổi yêu cầu Giới hạn việc thay đổi lớn; che giấu thông tin; pháttriển dần dần Thiếu các thành phần tiện nghi ngoài Cần phải kiểm định, đo lường, kiểm tra tài liệu thamkhảo,phân tích khả năng tương thích. Thiếu yêu cầu đặt ra Phát triển các phần ổn định trước; kiểm tra tài liệutham khảo; chi phí trong hợp đồng,… Vấn đề về hiệu suất Cần phải mô phỏng, đo lường, thử nghiệm… Đòi hỏi vượt quá sự đáp ứng của công nghệhiện hành15KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỦI ROXác định các rủi ro của dự ánTrình bày kế hoạch giải quyết mỗi rủi ro.Thường xuyên cập nhật danh sách các rủiro, lên kế hoạch và kết quả hàng thángĐánh giá dự án hàng tháng để làm nổi bậttình trạng rủi ro, so sánh với tình trạng củatháng trướcKhởi xướng các hành động khắc phụcthích hợp.16ƯU ĐIỂMHạn chế rủi ro sớmNhận được phản hồi sớm từ người sử dụngPhân tích rủi ro dự án được đẩy lên làm mộtphần thiết yếu trong quy trình xoắn ốc đểtăng độ tin cậy của dự ánXây dựng dự án có sự kết hợp các mô hìnhkhác vào phát triển (thác nước, mô hìnhmẫu,…)Cho phép thay đổi tùy theo yêu cầu cho mỗivòng xoắn ốc17ƯU ĐIỂM Nó được xem như là một mô hình tổng hợp củacác mô hình khác. Không chỉ áp dụng cho phầnmềm mà còn phải cho cả phần cứng Một rủi ro nào đó không được giải quyết thìchấm dứt dự án Các vòng tròn được lặp để đáp ứng được thayđổi của người dùng Kiểm soát rủi ro ở từng giai đoạn phát triển Đánh giá chi phí chính xác hơn các phươngpháp khác18NHƯỢC ĐIỂMPhức tạp và không thích hợp với các dựán nhỏ và ít rủi roYêu cầu thay đổi thường xuyên dẫn đếnlặp vô hạn và thất bạiĐòi hỏi năng lực quản lý, năng lực phântích rủi ro caoChưa được dùng rộng rãi như mô hìnhthác nước hay là bản mẫu19PHẠM VI ÁP DỤNG Trước hết, phân tích rủi ro sẽ tốn kém, do đó mô hình chỉcó thể áp dụng cho các dự án lớn, khi mà chi phí phân tíchrủi ro là không đáng kể so với tổng chi phí toàn bộ dự án Với các dự án kí hợp đồng thì nhà phát triển và kháchhàng phải phân tích rủi ro trước khi hợp đồng được kí, vàmô hình xoắn ốc là một lựa chọn phù hợp để thực hiệnđiều này. Mô hình này chỉ nên áp dụng nếu công ty phần mềm cómột đội ngũ chuyên gia phân tích rủi ro trình độ cao. Có thể rủi ro vẫn còn nhưng nhà phát triển lại chủ quan cho rằngđã hết và có thể mắc sai lầm Ngoài ra, phát triển game là một lĩnh vực mà ở đó mô hìnhxoắn ốc được sử dụng và rất cần thiết bởi vì kích thước vàmục tiêu của những dự án lớn liên tục thay đổi.20MÔ HÌNH XOẮN ỐC WINWINTrong công nghệ phần mềm, hoạt động giaotiếp của nhà phát triển và khách hàng là vôcùng cần thiết.Trong bối cảnh lý tưởng, nhà phát triển hỏikhách hàng những gì họ cần và khách hàngcung cấp đầy đủ chi tiết để tiến hành.Thực tế điều này ít khi xảy ra Nhà pháttriển và khách hàng bước vào quá trình đàmphán Khách hàng phải cân nhắc giữa chức năng, hiệusuất với chi phí và thời gian.21MÔ HÌNH XOẮN ỐC WINWINMột cuộc đàm phán tốt phải dẫn đến kết quảhai bên cùng thắng (thỏa mãn): Khách hàng có phần mềm thỏa mãn yêu cầu Nhà phát triển có kinh phí thỏa đáng và thời gianhợp lý.Các hoạt động chính trong xác định hệthống: Xác định các cổ đông chủ yếu Xác định điều kiện thắng của cổ đông Thỏa hiệp điều kiện thắng của các bên liên quan bộ điều kiện cùng thắng cho tất cả các bên để22đi tới định nghĩa hệ thống phần mềmMÔ HÌNH XOẮN ỐC WINWIN23MÔ HÌNH XOẮN ỐC WINWIN Cùng với đàm phán sớm, mô hình xác định 3 mốcquy trình để hoàn thành chu kì xoắn ốc và cácmốc quyết định Mục tiêu chu kì sống (life cycle objectives):• xác định một tập các mục tiêu cho mỗi hoạt động chính củacông nghệ phần mềm Kiến trúc chu kỳ sống ( life cycle architecture)• Thiết lập các mục tiêu phải được đáp ứng khi các kiến trúc hệthống và phần mềm được xác định Khả năng vận hành ban đầu (Initial operationalcapability)• trình bày một tập các mục tiêu liên quan đến sự chuẩn bị phầnmềm để cài đặt/phân phối, chuẩn bị trước khi cài đặt và hỗ trợtheo yêu cầu của tất cả các bên sử dụng hoặc cung cấp phầnmềm.24ỨNG DỤNG THỰC TẾDự án cải tiến năng suất phần mềm TRW(the TRW Software Productivity Project)Dự án bắt đầu vào năm 1981, Boehm vàcác cộng sự trong TRW đã mô tả tổ chứccủa một dự án phần mềm mà mục tiêu làphát triển một môi trường để làm tăngnăng suất phần mềm gấp 2 lần trong 5năm và gấp 4 lần trong 10 năm.25