Những Kiến Thức Cơ Bản Về Lập Trình C# Winform Là Gì ? Winform Là Gì

C# là một ngôn ngữ lập trình đang được ưa chuộng nhất hiện nay, C# được sử dụng để làm các dự án web, phần mềm, ứng dụng… Để tạo ra các phần mềm người ra phải sử dụng lập trình C# Winform. Trong bài viết này giới thiệu những kiến thức cơ bản trong lập trình C# winform.

Bạn đang đọc: Winform là gì

Lập trình C# Winform là gì?

*

C# Winform là gì?

.NET Framework là hạ tầng cơ bản được chuẩn hoá, độc lập ngôn ngữ lập trình, cho phép người lập trình xây dựng, tích hợp, biên dịch, triển khai, chạy các dịch vụ Web, XML, tiện ích hay thực thi chương trình đa cấu trúc. .NET Framework cung cấp và quản lý giao diện đó là Winform, Webform và Console Applications.

Winform là cửa sổ giao diện chứa các đối tượng, control, các dữ liệu … để giao tiếp với người sử dụng. . Form trong lập trình C# Winform thực là một class và kế thừa class System.Windows.Forms.Form.. C# là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng điều khiển hoạt động của các form và kết nối với cơ sở dữ liệu.

Giới thiệu Visual Studio

*

C# Winform trong Visual Studio

Microsoft Visual Studio hay gọi tắt là Visual Studio đây là tập công cụ hoàn chỉnh dùng để xây dựng ứng dụng Web (ASP.NET Web Applications), dịch vụ XML, ứng dụng để bàn (Desktop application), ứng dụng màn hình với bàn phím (Console Applications) và ứng dụng trên điện thoại di động (Mobile Applications).

Các ngôn ngữ lập trình dùng Visual Studio để phát triển ứng dụng là Visual basic, Visual C++, Visual C# và Visual J#. Cả 4 ngôn ngữ lập trình chính trên đều sử dụng chung một IDE (Integrated Development Environment), nơi cho phép chúng ta chia sẻ các tiện ích và công cụ nhằm tạo nên giải pháp tích hợp.

Visual Studio với lập trình C# Winform

Biên tập mã: Visual studio bao gồm một trình soạn thảo mã hỗ trợ người dùng lập trình một cách tốt nhất với các tính năng: đổi màu câu lệnh, gợi ý lệnh, thu hẹp khối lệnh, đánh dấu mã…Một điểm mạnh khi sử dụng Visual studio đó là khả năng phát hiện lỗi sai thông qua gạch gợn sóng màu đỏ ngay khi đang viết chương trình.Debug: có một trình gỡ lỗi hoạt động vừa là một trình gỡ lỗi cấp mã nguồn và là một trình gỡ lỗi cấp máy. Ngoài ra nó còn cho phép thiết lập breakpoint, khi chức năng này được bật thì các dòng lệnh chạy một dòng tại một thời điểm giúp dễ dàng phát hiện lỗi.Thiết kế: Winform và Webform được sử dụng để xây dựng giao diện nhanh chóng.

: Visual studio bao gồm một trình soạn thảo mã hỗ trợ người dùng lập trình một cách tốt nhất với các tính năng: đổi màu câu lệnh, gợi ý lệnh, thu hẹp khối lệnh, đánh dấu mã…Một điểm mạnh khi sử dụng Visual studio đó là khả năng phát hiện lỗi sai thông qua gạch gợn sóng màu đỏ ngay khi đang viết chương trình.: có một trình gỡ lỗi hoạt động vừa là một trình gỡ lỗi cấp mã nguồn và là một trình gỡ lỗi cấp máy. Ngoài ra nó còn cho phép thiết lập breakpoint, khi chức năng này được bật thì các dòng lệnh chạy một dòng tại một thời điểm giúp dễ dàng phát hiện lỗi.: Winform và Webform được sử dụng để xây dựng giao diện nhanh chóng.

Tạo project đầu tiên với Lập trình Winform C#

Để tạo dự án Console, đầu tiên bạn mở Visual Studio, chọn File, sau đó chọn New -> Project hoặc Ctrl + Shift + N.

Trong cửa sổ New Project chọn Visual C# Windows Forms Application.

Ô Name tên của project, Location: vị trí lưu project, Solution name là tên Solution. Sau khi điền xong các thông tin click vào OK để hoàn thành việc tạo.

Cửa sổ Solution Explorer hiển thị các dự án và các file trong dự án, thông qua cửa sổ này ta có thể hiệu chỉnh nó. Bên dưới Solution Explorer là cửa sổ Properties, trong cửa sổ này chưa tất cả các thuộc tính của các đối tượng.

Các đối tượng trong lập trình C# Winform

TextBox

Để nhập được văn bản ta sử dụng TextBox. Chỉ cần kích đúp vào biểu tượng TextBox trong hộp ToolBox sau đó đưa đến vị trí muốn đặt.

Sau khi thêm TextBox vào Form cửa sổ thuộc tính – Properties sẽ đưa ra tất cả các thuộc tính của TextBox. Các thuộc tính thường dùng của TextBox là:

Thuộc tínhÝ nghĩaNameTên của TextBox thường bắt đầu bởi tiếp đầu ngữ txtBackColorChọn màu cho TextBoxEnabledKhóa cứng hoặc không một TextBoxFontĐịnh dạng Font chữ cho chuỗi dữ liệu của TextBoxMultilineCho phép nhập dữ liệu vào TextBox trên nhiều dòngPasswordCharKí tự đại diện khi nhập mật khẩuTextChuỗi dữ liệu xuất hiện trong TextBoxVisibleHiển thị hoặc che dấu TextBox

Các sự kiện (Event) thường gặp: Leave, TextChanged, Enter

Label

Label thường được sử dụng để làm nhãn diễn tả và được đặt trên Form. Các thuộc tính thường dùng của Label là: Name, BackColor, Font, ForeColor, và Text.

Button control

Button là nút nhấn trên Windows chứa các thuộc tính, phương thức, sự kiện nhằm làm đơn giản hóa công việc khi thao tác trên Button. Các sự kiện (Event) thường gặp: Click

RadioButton

RadioButton được sử dụng để tạo các nút chọn radio. Khi chọn lựa một trong nhiều công việc, người ta thường sử dụng điều khiển RadioButton để thực hiện, và mặc định trong nhóm các radio chỉ có một radio được chọn mà thôi.

Ngoài các thuộc tính tương tự như các mục nêu trên, nút chọn radio còn có một thuộc tính quan trọng đó là thuộc tính Checked nhằm xác định nút radio có được chọn hay không?

Sự kiện thường sử dụng trong nút chọn radio là Click.

Xem thêm: Bảng Ngọc Renekton – Cách Lên Đồ Và Build Mùa 11

Ví dụ: Tạo Form có 3 RadioButton, 1 PictureBox.

Yêu cầu:

– Khi chọn Vang à PictureBox chuyển thành màu vàng.

– Khi chọn Do à PictureBox chuyển thành màu đỏ.

– Khi chọn Xanh à PictureBox chuyển thành màu xanh.

Đoạn mã lệnh trong Form1.cs có dạng:

“public Form1()

{

InitializeComponent();

}

private void radioButton1_CheckedChanged(object sender, EventArgs e)

{

if (radioButton1.Checked) pictureBox1.BackColor = Color.Yellow;

}

private void radioButton2_CheckedChanged(object sender, EventArgs e)

{

if (radioButton2.Checked) pictureBox1.BackColor = Color.Red;

}

private void radioButton3_CheckedChanged(object sender, EventArgs e)

{

if (radioButton3.Checked) pictureBox1.BackColor = Color.Green;

}”

CheckBox

CheckBox tương tự RadioButton nhưng chỉ khác ở điểm, ta có thể chọn nhiều CheckBox cùng lúc.

ListBox

ListBox được sử dụng để tạo hộp các danh mục và người sử dụng có thể chọn lựa bằng cách kích chuột. Trong ListBox ta có thể chọn lựa một hoặc nhiều danh mục.

Ngoài các thuộc tính tương tự như TextBox, ListBox còn có một thuộc tính cần quan tâm:

Thuộc tính Items nhằm nhập vào ListBox các mục chọn.Thuộc tính SelectionMode, có 4 giá trị:

Thuộc tính Items nhằm nhập vào ListBox các mục chọn.Thuộc tính SelectionMode, có 4 giá trị:

+ None: Không có mục nào được chọn

+ One: Chỉ chọn được một mục chọn

+ MultiSimple: Có thể chọn được nhiều mục chọn

+ MultiExtended: Có thể chọn nhiều mục chọn, và người sử dụng có thể dùng phím Shift, Ctrl, mũi tên để chọn.

Thuộc tính Sorted nhằm sắp xếp các mục chọn (nếu có giá trị true)Sự kiện mà ListBox thường dùng là SelectedIndexChanged.Để lấy được một mục trong danh mục ta sử dụng thuộc tính SelectedItem.Muốn lấy tất cả các mục đã được chọn ta sử dụng thuộc tính SelectedItems, các mục được chọn lựa được đánh theo chỉ mục, bắt đầu từ 0, kế tiếp 1, …

Thuộc tính Sorted nhằm sắp xếp các mục chọn (nếu có giá trị true)Sự kiện mà ListBox thường dùng là SelectedIndexChanged.Để lấy được một mục trong danh mục ta sử dụng thuộc tính SelectedItem.Muốn lấy tất cả các mục đã được chọn ta sử dụng thuộc tính SelectedItems, các mục được chọn lựa được đánh theo chỉ mục, bắt đầu từ 0, kế tiếp 1, …

Ví dụ: Tạo Form có 1 ListBox (thuộc tính SelectionMode: One), 1 Label.

Yêu cầu: Khi chọn một mục trên ListBox thì tên được chọn cùng với độ dài của mục chọn sẽ hiển thị trong Label

Đoạn mã lệnh trong Form1.cs có dạng:

“public Form1()

{

InitializeComponent();

}

private void lstFruit_SelectedIndexChanged(object sender, EventArgs e)

{

label1.Text = lstFruit.SelectedItem + ” has ” +

lstFruit.SelectedItem.ToString().Length.ToString() + ” letters.”;

}”

CheckedListBox

CheckedListBox được sử dụng để tạo hộp chứa các nút kiểm để người sử dụng có thể chọn lựa bằng cách kích chuột.

CheckedListBox được thừa kế từ lớp ListBox nhưng thêm vào chức năng các dấu kiểm trước các mục chọn. Do vậy ngoài các thuộc tính mà CheckedListBox thừa kế từ lớp ListBox, CheckedListBox còn có một thuộc tính cần quan tâm, đó là thuộc tính CheckOnClick, nếu thuộc tính này để giá trị false thì khi kích chọn vào dấu kiểm tra phải kích hoạt 2 lần, để kích hoạt 1 lần ta chọn giá trị true.

ComboBox

Giống như ListBox, ComboBox cũng chứa rất nhiều mục chọn. ComboBox chiếm ít không gian hơn ListBox, do vậy ComboBox chỉ hiển thị một mục chọn, còn các mục chọn khác ComboBox ẩn đi và khi cần chọn những mục ẩn này ta chỉ cần kích hoạt vào mũi tên xuống bên phải.

Các thuộc tính của ComboBox cũng tương tự như TextBox, ListBox. Thuộc tính thường dùng là SelectedItem (giá trị mục chọn), Items, SelectedIndex (số thứ tự của mục chọn).

Sự kiện thường dùng là SelectionChangeCommitted, sự kiện này nhằm khẳng định sự thay đổi của một mục chọn trên ComboBox.

ScrollBar

ScrollBar là thanh cuộn màn hình, khi hiển thị một điều khiển hoặc một Form có kích thước lớn hơn màn hình thì ta cần phải sử dụng ScrollBar. Có hai loại thanh cuộn màn hình, thanh cuộn dọc – VScrollBar, và thanh cuộn ngang – HscrollBar, cả hai thanh này được kế thừa từ lớp ScrollBar.

GroupBox

GroupBox là một khung bao quanh một nhóm có điều khiển, mỗi GroupBox có tiêu đề hoặc không. GroupBox thường được sử dụng để chia nhỏ một Form theo từng nhóm chức năng, và cho người dùng cách nhìn tổng quan theo nhóm các điều khiển.

Mặc dù ra đời từ rất lâu nhưng lập trình C# Winform vẫn đang được sử dụng rất nhiều hiện nay vì tính mềm dẻo và dễ sử dụng. C# Winform được .NET Framework hỗ trợ tối đa về hạ tầng cơ sở để dễ dàng tạo giao diện phần mềm nhanh chóng và tiện lợi.