Port là gì và ứng dụng của port trong hệ thống mạng | Viettelco

Đối với hệ thống mạng việc tuyền tải, truy cập và kết nối đều thông qua các giao thức mạng và các giao thức gắn liền với thông số port kết nối. Vậy thì Port nghĩa là gì và nó dùng để làm gì, giúp được gì cho bạn thì hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.

Port là gì?

Port là giao thức bit 16 đứng đầu ( chèn vào phần đầu header ) của mỗi gói tin trong giao thức TCP, UDP hay còn gọi là cổng port, nơi pháp luật những tập dữ liệu riêng không liên quan gì đến nhau. Port là một dạng thuật toán đã được định sẵn và mỗi máy tính cần phải có thì mới hoàn toàn có thể nhận và gửi những gói tin đi được. Khi hoạt động giải trí Port cũng được quy đổi giống với số bit của bất kể một mã dữ liệu nào đó. Đơn giản thì đây giống như cánh cổng có quyền cho vào hay không với những tài liệu muốn ra vào mạng lưới hệ thống máy tính của bạn .
Cần 1 địa chỉ IP, bạn xác lập được một máy trong một mạng, nhưng nếu chúng chạy cùng nhiều dịch vụ khác nhau thì phải có cách để phân biệt được chúng và lúc này bạn cần đến Port .

Những chức năng của cổng Port là gì?

Giúp chọn lọc tin

Là một thuật toán mà những máy đều cần phải ĐK để sử dụng, Port pháp luật chỉ những tập tin nào mới được phép đi vào máy, tương tự như với những tập tin được phép xuất ra khỏi máy. Thao tác kiểm tra khớp cổng bit sẽ giúp bạn trấn áp và tinh lọc được đâu là tập tin bảo đảm an toàn, đâu là tập đang có yếu tố, từ đó phủ nhận quyền truy vấn .

Có khả năng bảo vệ xâm nhập có hại cho máy tính

Từ tác dụng chọn lọc thì điều đương nhiên là Port có một khả năng để chống lại trước những xâm nhập vào máy bạn. Những phần mềm virus, tệp tin xấu, thông tin gây nhiễu sẽ bị loại bỏ ngay lập tức.

Nếu như Port giúp cho những tập tin được truy vấn, được đưa vào đúng với địa chỉ port khớp với đầu bit tập tin đó thì Port 445 là gì và nó có tác dụng như thế nào với mạng lưới hệ thống máy tính bạn đã biết chưa ?

Tuy là những chức năng vô cùng cơ bản nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng, bạn thử tưởng tượng nếu hệ thống máy chủ thiếu đi Port, thông tin độc hại ra vào tự do và phá hủy đi dữ liệu của bạn.

Những loại Port phổ biến hiện nay

Port có tổng số là 65535 cổng, được chia làm 3 phần : Well Known Port ( WKP ) gồm có những Port pháp luật từ 0 – 1023, pháp luật cho những ứng dụng như website ( Port 80 ), FTP ( Port 21 ), email ( Port 25 ) ; Registered Port ( RP ) gồm có những Port từ 1024 – 49151 ; Dynamic / Private Port ( D / PP ) gồm có những Port từ 49152 – 65535. Theo lao lý của IANA thì WKP và RP phải được ĐK với IANA trước khi sử dụng .

  • 20 – TPC – File Transfer – FTP data: cho phép upload và dowload dữ liệu từ server
  • 21 – TPC – File Transfer – FTP control: Khi có máy tính muốn kết nối với dịch vụ FTP của máy bạn, máy đó sẽ tự động phải thêm Port và tìm cách kết nối đến cổng 21 theo mặc định. Khi đầu bit khớp cổng 21 mở cho máy muốn tới FTP để đăng nhập và nối tới server của các bạn
  • 22 – TPC /UDP – SSH Remote Login Protocol: Nếu bạn chạy SSH Secure Shell, cổng 22 được yêu cầu cho người dùng SSH để kết nối tới người phục vụ của bạn.
  • 23 – TPC – Telnet: Trường hợp bạn chạy một người phục vụ Telnet, cổng này được yêu cầu cho người dùng Telnet kết nối tới người phục vụ của các bạn. Telnet có thể được sử dụng để kiểm tra công tác dịch vụ ở cả các cổng khác.
  • 25 – TPC – Simple Mail Transfer Protocol (SMTP): khi có thư tới server SMTP của bạn, chúng sẽ cố gắng tiến vào server thông qua Cổng 25 theo mặc định. 38 – TPC – Route Access Protocol (RAP)
  • 42 – TPC -Host Name Server – Microsoft WINS
  • 45 – TPC – Message Processing Module (receive)
  • 46 – TPC -Message Processing Module (send)
  • 50 – TPC – Remote Mail Checking Protocol (RMCP)
  • 66 – TPC – Oracle SQLNET
  • 80 – Hyper-Text Transfer Protocol (HTTP): khi có người dùng sử dụng địa chỉ IP hay tên miền của bạn, bộ duyệt sẽ giám sát địa chỉ IP trên cổng 80 theo mặc định dành cho website, đồng thời hỗ trợ HTML và các tệp website khác ví dụ như ASP – Active Server Pages
  • 81: Khi một người sử dụng nhập địa chỉ IP hay HostName của các bạn trong bộ duyệt, bộ duyệt sẽ quan sát địa chỉ IP trên cổng 80. Nếu Cổng thì bị tắc nghẽn, Cổng 81 được sử dụng như một Cổng xen kẽ cho một web hosting vietnam nào đó.
  • 88- TPC -Trivial File Transfer Protocol (TFTP)
  • 110 – TCP UDP – Post Office Protocol (POP) Version 3: bạn chạy một máy, người dùng sẽ tiến hành truy cập theo đường POP3 (Nghi thức cơ quan bưu điện) hay IMAP4 (giao thức truy nhập Thông báo Internet) theo quy định. Trong đó thì POP3 đường tốt nhất để truy cập hòm thư.
  • 119 – TCP UDP – Network News Transfer Protocol: bạn chạy server về tin tức, những người dùng muốn kết nối tới các thông tin thì sẽ bắt buộc phải thông qua cổng 119 theo mặc định.
  • 130 – TCP UDP – Cisco FNATIVE
  • 143 – TCP UDP – Internet Message Access Protocol (IMAP) Mail Server: giao thức truy cập thông báo Internet ngày càng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết và cho phép sử dụng từ xa. Vì thế, các thông báo đều được giữ ở server để dễ dàng truy cập trực tuyến, online, offline.
  • 161 – TCP UDP – SNMP