RADWIMPS | |
---|---|
Bạn đang xem : Radwimps là gì ? Chi tiết về Radwimps mới nhất 2021 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nghệ danh | Rad (ラッド, ?),[1] Misoshiru’s (味噌汁’s, ?)[2] |
Nguyên quán | Kanagawa, Nhật Bản |
Dòng nhạc | |
Năm hoạt động | 2001 – nay |
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | |
Website | www.radwimps.jp |
Thành viên | Yojiro Noda Akira Kuwahara Yusuke Takeda Satoshi Yamaguchi |
Cựu thành viên | Yūsuke Saiki Kei Asō Akio Shibafuji |
RADWIMPS (ラッドウインプス[10], ?) là một ban nhạc rock Nhật Bản, lần đầu xuất hiện vào năm 2003 và sau đó xuất hiện trên hãng thu âm Toshiba EMI năm 2005.[10][11]
RADWIMPS đã đạt được nhiều thành công lớn về mặt thương mại trong năm 2006 với album và với các đĩa đơn (2008) và (2011), hai đĩa đơn đều đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng oricon. Nhóm còn được biết với việc soạn nhạc nền cho bộ phim hoạt hình Nhật Bản có doanh thu cao nhất trong nước.
Tóm Tắt
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
RADWIMPS ban đầu thành lập vào năm 2001 tại tỉnh Kanagawa của Nhật Bản ở năm nhất trung học.[1][12] Năm thành viên đầu tiên của ban là bạn của nhau từ giữa năm học.[13] Ca sĩ hát chính Yojiro Noda từng thích ban nhạc Oasis từ lúc ở trường, anh đã phải nhớ từng đoạn guitar và tập hát những bài của Oasis.[12] Một người bạn của anh đã
gợi ý nghề ca sĩ sau này cho ông, cả ban rất gắn bó với môn bóng chày tại thời điểm đó.[14]
Trung tâm để cả ban hoạt động giải trí đặt ở Yokohama, [ 1 ] họ lần đầu trình diễn trực tiếp trong live house BB Street ở Q. Kannai của Yokohama vào năm 2002. [ 14 ] Thời điểm này, người chơi guitar Akira Kuwahara phải bỏ học giữa chừng để tập hợp cả ban lại. [ 14 ] Vào năm 2002, cả ban tham gia liên hoan âm nhạc tổ chức triển khai tại trường trung học Yokohama và thắng một giải với bài hát “ Moshi mo ”. [ 15 ] “ Moshi mo ” là đĩa đơn của ban nhạc phát hành vào năm 2003, sau đó đã bán được 100 yên mỗi 10,000 bản. [ 13 ] Một thời hạn sau tiệc tùng âm nhạc ở trường, cả ban nhạc phải tạm ngừng để Noda và thành viên khác chuẩn bị sẵn sàng cho những bài kiểm tra ở trường. [ 12 ]RADWIMPS mở màn hoạt động giải trí trở lại vào 2004, nhưng thành viên của ban Kei Asō, Yūsuke Saiki và Akio Shibafumi quyết định hành động chưa liên tục hoạt động giải trí ban. Người chơi trống Satoshi Yamaguchi và chơi bass Yusuke Takeda được thêm vào ban mà thiếu sự kiểm duyệt. [ 13 ] [ 14 ] Takeda từng gặp RADWIMPS vào 2003 với tư cách là một thành viên trình diễn từ ban khác tại liên hoan âm nhạc ở trường. [ 14 ] RADWIMPS mở màn thu âm nhiều bài hát, tháng 7 năm 2004 là thời hạn họ cho ra đời đĩa đơn thứ hai “ Kiseki ” và có thêm một chuyến lưu diễn ba tháng. [ 1 ] [ 14 ] Sau chuyến lưu diễn, ban nhạc mở màn thu âm album thứ hai là, được phát vào cuối năm. [ 14 ] Sau album, cả ban có một chuyến lưu diễn năm tháng nữa là RADWIMPS Haruna Tour ( はるなっTOUR, ? ), họ cũng màn biểu diễn ở 1 số ít liên hoan âm nhạc vào mùa hè, như và. [ 13 ] [ 14 ] Trong thời hạn này, RADWIMPS ra đời đĩa đơn thứ ba, “ Hexun / Kanashi ”, đây cũng là album tiên phong lên bảng xếp hạng. [ 16 ]Tháng 11, ban nhạc ra đời đĩa đơn “ Nijūgoko-me no Senshokutai dưới hãng thu âm Toshiba EMI [ 13 ] cũng như đĩa đơn khác “ EDP ( Tonde Hi ni Iru Natsu no Kimi ) ” vào tháng 11, cả hai đĩa đều lọt vào top 50 đĩa đơn của oricon. [ 16 ] Được hợp tác với một hãng thu âm, Noda lý giải RADWIMPS là một ban nhạc độc lập và nói : “ Nếu chúng tôi nổi tiếng vì hợp tác với một hãng thu âm, thì đó là một tâm lý rất là sai lầm đáng tiếc. ” [ 12 ] [ 17 ] Album thứ ba và là album thứ nhất hợp tác cùng hãng thu âm, vào năm 2006, đã phát lên nổi tiếng của ban, đạt vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng. [ 16 ] ghi lại một phong thái âm nhạc mới của ban, yên cầu họ phải tăng trưởng nhiều kinh nghiệm tay nghề hơn trong phong thái mới này. [ 18 ]Khi khét tiếng của ban lê dài đến cuối năm 2006, là thời gian album sinh ra, cùng với đĩa đơn “ Futarigoto ” “ Yūshinron ” lọt top 20 và “ Setsuna Rensa ” lọt top 5. [ 16 ] Thời gian này, những phát hành cũ của ban như, và “ Kiseki ” lần đầu được xếp hạng, album nhận chứng từ Vàng trao bởi Recording Industry Association of Nhật Bản. [ 19 ] Ba năm sau vào đầu 2011, và khởi đầu lên bảng xếp hạng. [ 16 ]Article post on : tungchinguyen.comNăm 2008, RADWIMPS có đĩa đơn “ ORDERMADE ” đạt hạng nhất trên bảng xếp hạng oricon. [ 16 ] Album vào năm 2009 bán được 213,000 bản tuần tiên phong, đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng oricon. [ 20 ] Cả ban lại có đĩa đơn đạt hạng nhất lần hai là “ DADA ” năm 2011. [ 16 ]RADWIMPS ra đời album thứ 6 vào năm 2011, album đạt hạng 2 trên bảng xếp hạng Oricon và nhận chứng từ Bạch kim trao bởi RIAJ. Sau album là thời gian ban nhạc khởi đầu chuyến lưu diễn “ Zettaizetsumei Tour ” khắp Nhật Bản từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2011 .Ngày 11 tháng 3 năm 2012, RADWIMPS ra đời đĩa đơn mới “ Hakujitsu ” ( 白日, ? ) trên YouTube, nhằm mục đích kỷ niệm một năm trận động đất và sóng thần Tōhoku 2011. [ 21 ]Article post on : tungchinguyen.com
Ngày 24 tháng 8 năm năm nay, RADWIMPS ra đời album nhạc phim ( 君の名は 。, ? ), cho bộ anime .Vào 19 tháng 4 năm 2017, trong giữa chuyến lưu diễn Human Bloom Tour của ban, RADWIMPS đã trình diễn với tư cách là khách mời cho A Head Full of Dreams Tour của Coldplay tại Tokyo Dome. [ 22 ]
Dự án phụ[sửa | sửa mã nguồn]
RADWIMPS ngoài những cũng trình diễn âm nhạc dưới tên Misoshiru’s ( “ The Miso-Soups ” ), đa phần chơi punk rock, ra đời bài hát tiên phong “ Jennifer Yamada-san ” trên đĩa đơn năm năm nay “ Yūshinron ” của ban. Misoshiru’s ra đời album đầu tay vào năm 2013. [ 2 ]Article post on : tungchinguyen.comYojiro Noda trở thành đơn vị sản xuất thu âm vào năm 2008, từng viết và sản xuất bài “ Labrador ” cho ca sĩ Chara, là ca khúc đầu cho album của cô. [ 23 ] Trong quy trình thu âm, Noda đã hợp tác với nhiều nghệ sĩ khác như Nobuaki Kaneko ( Rize ), Yoshifumi Naoi ( Bump of Chicken ), Susumu Nishikawa ( Diamond Head ) và Koichi Tsutaya. [ 24 ]RADWIMPS tham gia vào một ban nhạc đặc biệt quan trọng là Terrakoya năm 2010, để kỷ niệm cho 50 năm xây dựng nền nhạc rock trong EMI Music Japan, [ 25 ] cũng có những người khác tham gia vào như Acidman, Fujifabric, Atsushi Horie ( Straightener ), Susumu Nishikawa, The Telephones và Kazuya Yoshii. Cả ban ra đời bài hát “ Emi ” vào tháng 11, sáng tác bởi Noda khi anh hợp tác với Yoshii, được thu âm tại Terra Studio vào tháng 6. [ 25 ] [ 26 ]Yojiro Noda ra đời bản solo vào năm 2013 và vào tháng 2 cùng năm tại Vương quốc Anh .
Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]
Thành viên hiện tại
- Yojiro Noda (野田洋次郎) – hát chính (2001–nay), rhythm guitar (2005–nay)
- Akira Kuwahara (桑原彰) – guitar chính, hát phụ (2001–nay)
- Yusuke Takeda (武田祐介) – bass, hát phụ (2003–nay)
- Satoshi Yamaguchi (山口智史) – trống, hát phụ (2003–2015, đang tạm nghỉ vô thời hạn vì lí do sức khỏe)
Cựu thành viên
- Yūsuke Saiki (斉木祐介) – rhythm guitar (2001–2002)
- Kei Asō (朝生恵) – bass (2001–2002)
- Akio Shibafuji (芝藤昭夫) – trống (2001–2002)
Đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
- Album phòng thu
- (2003)
- (2005)
- (2006)
- (2006)
- (2009)
- (2011)
- (2013)
- (2016)
- (2016)
- (2017)
- (2018)
- (2019)
- (2019)
- (2021)
-
- Đĩa đơn
- (2003)
- (2004)
- (2005)
- (2005)
- (2005)
- (2006)
- (2006)
- (2006)
- (2006)
- (2008)
- (2009)
- (2009)
- (2009)
- (2010)
- (2010)
- (2011)
- (2011)
- (2012)
- (2013)
- (2013)
- (2015)
- (2016)
- (2017)
- (2018)
- (2018)
- (2019)
- (2019)
- (2020)
- (2020)
- (2020)
- (2020)
- (2020)
- (bản mở rộng) (2020)
- (2021)
Các chuyến lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]
- (RADWIMPSはるなっTOUR, ?) (2005)
- (RADWIMPSと行く無人島ツアー2500円? ドリンク代は別途頂きます。, ?) (2006)
- (セプテンバーにぃさん, ?) (2006)
- (ソナタと行く冬のツアー, ?) (2006)
- (TOUR 2007 “春巻き”, ?) (2007)
- (RADWIMPS “イルトコロニー TOUR 09”, ?) (2009)
- (RADWIMPS 絶対延命ツアー, ?) (2011)
- (2014)
- (2017)[27]
- (2017)[28]
- (2018)[29]
- (2018)[30]
- (2019)[31]
- (2020)[32]
Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2002[14] | RADWIMPS, “Moshi mo” | Lễ hội Âm nhạc Trường trung học Yokohama | Đoạt giải |
2007[33] | “Yūshinron” | SPACE SHOWER Music Video Awards 2007 — Chỉ đạo Nghệ thuật xuất sắc nhất | Đoạt giải |
2008[34] | “ORDERMADE” | MTV Video Music Awards Japan 2008 – Video nhạc rock hay nhất | Đoạt giải |
2009[35][36] | SPACE SHOWER Music Video Awards 2009 — Lựa chọn của bạn hay nhất | Đoạt giải | |
SPACE SHOWER Music Video Awards 2009 – Video nhạc rock hay nhất | Đoạt giải | ||
RADWIMPS | FM Festival “Life Music Award 2009” — Cuộc đời âm nhạc của năm | Đoạt giải | |
“Oshakashama” | FM Festival “Life Music Award 2009” — Lời bài hát hay nhất đời | Đoạt giải | |
Altocolony no Teiri | FM Festival “Life Music Award 2009” — Album hay nhất đời | Đoạt giải | |
2010[37][38][39] | The Second CD Shop Awards — (?) | Đề cử | |
“Oshakashama” | SPACE SHOWER Music Video Awards 2010 — Lựa chọn của bạn hay nhất | Đoạt giải | |
MTV World Stage VMAJ 2010 — Video nhạc rock hay nhất | Đề cử | ||
2011[40][41] | “Manifesto” | SPACE SHOWER Music Video Awards 2011 — Lựa chọn của bạn hay nhất | Đoạt giải |
SPACE SHOWER Music Video Awards 2011 — Video được quay hay nhất | Đoạt giải | ||
“DADA” | 2011 MTV Video Music Aid Japan — Video nhạc rock hay nhất | Đề cử | |
2012 | “Kimi to Hitsuji to Ao” | MTV Video Music Awards Japan 2012 — Video nhạc rock hay nhất | Đề cử |
2014 | “Last Virgin” | MTV Video Music Awards Japan 2014 — Video nhạc rock hay nhất | Đề cử |
2016 | RADWIMPS | MTV Europe Music Awards 2016 — Diễn xuất Nhật Bản xuất sắc nhất | Đề cử |
RADWIMPS | SPACE SHOWER Music Video Awards 2016 — Nhóm nghệ sĩ xuất sắc nhất[42] | Đề cử | |
RADWIMPS | Japan Record Awards 2016 — Giải đặc biệt | Đoạt giải | |
2017[43] | Japan Academy Prize 2016 — Thành tựu xuất sắc trong thể loại âm nhạc | Đoạt giải | |
“Zenzenzense” (bản trong phim) | Japan Gold Disc Award 2017 — 5 bài hát hay nhất theo lượt tải[44] | Đoạt giải | |
“Nandemonaiya” (bản trong phim) | Japan Gold Disc Award 2017 — 5 bài hát hay nhất theo lượt tải[44] | Đoạt giải | |
Japan Gold Disc Award 2017 — Album nhạc phim của năm[45] | Đoạt giải | ||
RADWIMPS | SPACE SHOWER Music Awards 2017 — Nghệ sĩ nhạc rock xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
SPACE SHOWER Music Awards 2017 — Nghệ sĩ của năm | Đoạt giải | ||
2018 | RADWIMPS | SPACE SHOWER Music Awards 2018 — Nhóm nghệ sĩ xuất sắc nhất[46] | Đề cử |
2019 | RADWIMPS | SPACE SHOWER Music Awards 2019 — Nhóm nghệ sĩ xuất sắc nhất[47] | Đề cử |
SPACE SHOWER Music Awards 2019 — [48] | Đoạt giải | ||
“Catharsis” | SPACE SHOWER Music Awards 2019 — Video của năm[48] | Đoạt giải |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang web chính thức của RADWIMPS (tiếng Nhật)
- Fanpage của nhóm
- Instagram chính thức của nhóm
- Instagram chính thức của Yojiro Noda, trưởng nhóm
- Instagram chính thức của Yusuke Takeda
- Instagram chính thức của Akira Kuwahara
- Twitter của nhóm
- Twitter của Yojiro Noda, trưởng nhóm
Article post on : tungchinguyen.com
Bạn đang đọc bài viết từ chuyên mục Tổng hợp tại website https://final-blade.com.
Source: https://final-blade.com
Category: Kiến thức Internet