Cách sử dụng vector trong c++ – About me

Trong bài viết dưới đây mình sẽ trình bày cho các bạn biết được tất cả những cách sử dụng vector trong c++ như thế nào và hoạt động cụ thể ra sao?

Nội dung của Vector trong c + + :

  • Khái niệm :
  • Là một vector có ngôn từ can đảm và mạnh mẽ nhờ tính linh động và thân mật so với ngôn ngữ máy, năng lực lập trình dựa trên mẫu có sẵn, tổng hợp cấu trúc của tổng thể tài liệu cũng như giải thuật và những vector trong c + + một cách tổng quát nhất .
  • Chỉ có được một số giá trị nhất định có thể lưu trữ dưới một tên biến duy nhất, có khả năng tự thay đổi kích thước của một phần tử được chèn hoặc tùy xóa, với việc lưu trữ sẽ được cùng chứa tự động xử lý. 

  • cách sử dụng vector trong c++Điểm nổi trội của vector trong c + +
  • Không cần phải khai báo size của mảng vector trong c + + ví dụ như : int A [ 100 ] …, vì vector trong c + + có năng lực tự động hóa nâng kích cỡ lên .
  • Đã thêm 1 thành phần vào vector trong c + + mà đã đầy rồi, thì nó sẽ tự động hóa tăng size của vector trong c + + lên nhằm mục đích để đủ chỗ cho giá trị mới này .
  • Vector trong c + + này còn giúp cho bạn biết được toàn bộ số lượng mà những thành phần được bạn đang lưu trong vector trong c + + đó .
  • Dùng số thành phần âm vẫn được dùng trong vector c + + ví dụ A [ – 6 ], A [ – 9 ], vì vậy vector trong c + + rất thuận tiện trong việc thiết lập tất những giải thuật .
  • Vector trong c + + có những phương pháp của Stack, tương hỗ tổng thể những thao tác cơ bản như chèn, xóa, sao chép … .

cách sử dụng vector trong c++Cú pháp sử dụng của vector trong c + +

  • Để dùng vector trong c++ thì trước tiên cần thêm 1 thẻ header #include và phải có using std::vector, ví dụ như: vector A;

  • Câu lệnh trên được định nghĩa với 1 vector có kiểu int. Kiểu vector này được đặt trong 2 dấu ngoặc nhọn. Kích thước của vector có thể tự nâng lên mà không cần khai báo số phần tử hoặc nếu muốn khai báo thì bạn có thể khai báo, ví dụ như: vector A(10);

  • Câu lệnh trên khai báo với A là 1 vector kiểu int được tạo thành từ 10 phần tử. Mặc dù kích thước của nó bằng 10 nhưng nếu muốn sử dụng hơn vẫn được. Bằng cách khởi tạo lại giá trị mặc định cho vector, ví dụ như: vector A(10,2);

  • Câu lệnh trên khai báo với 10 thành phần của vector A được khởi tạo bằng 2. Đồng thời cùng lúc đó ta cũng hoàn toàn có thể khởi tạo cho 1 vector sẽ là bản sao của 1 hoặc 1 phần vector khác, ví dụ như :
  • vector A(10,2);

  • vector B(A); 

  • vector C(A.begin(), A.begin() + 5 );

  • Sử dụng hàm thành viên của vector c + + dùng để truy xuất những thành phần mà nó không có sự sống sót, và xóa thành phần, ví dụ như : A.pop _back ( ) ;
  • Dùng hàm thành viên để kiểm tra vector c + + có bị rỗng hay không, ví dụ như : if ( A.empty ( ) = = true ) .

Cách viết một cú pháp trong vector trong c + + :

#include  // Thư viện iostream phục vụ ghi dữ liệu ra màn hình

#include           // Thư viện vector, sử dụng kiểu vector

usingnamespace std ; / / Sử dụng namespace std
int main ( )
{

       vector V(3);  

/ / V kiểu vector trong c + + là một số nguyên ( sử dụng giống mảng int [ 3 ] )
V [ 0 ] = 5 ;
/ / Gán giá trị cho tất những thành phần của biến V
V [ 1 ] = 6 ;
/ / Sử dụng dấu móc [ ] trọn vẹn giống với mảng
V [ 2 ] = 7 ;

       for (int i=0; i
/ / Ghi giá trị những thành phần của V ra màn hình hiển thị
cout < < V [ i ] < < endl ; / / Nếu sử dụng mảng, bạn phải có biến lưu size

}

Các thuộc tính về cách sử dụng vector trong c + +

  • Size : biểu lộ độ dài hiện có của vector hay là còn có tên gọi khác là size, ví dụ như : vector có 5 thành phần 1, 2, 3, 4, 5, thì có size = 5 .
  • T * array : biểu lộ con trỏ tới mảng sẽ phụ thuộc vào vào kiểu tài liệu truyền vào .
  • Capacity : bộc lộ được dung tích tối đa của mảng, ví dụ như : tạo 1 mảng có 100 thành phần thì có capacity = 10 .

Các phương pháp cấu thành nên cách sử dụng vector trong c + +

  • Hàm Expand :
  • Tạo một mảng có con trỏ khác tên là “ father ” lưu tổng thể những giá trị hiện có của mảng con trỏ array, rồi ta triển khai bước tiếp theo là cấp phép cho mảng array có new Capacity thành phần .
  • Sau khi tăng dung tích của mảng array ta triển khai sao chép những thành phần từ mảng “ father ” sang mảng array vừa thêm dung tích .
  • Cuối cùng ta cần phải giải phóng bộ nhớ của mảng “ father ” để tránh tiêu tốn lãng phí bộ nhớ, kết thúc nó bằng câu lệnh update dung tích hiện có của mảng, ví dụ như :

void expand ( int newCapacity )
{
if ( newCapacity < = size ) return ; T * old = array ; / / old trỏ tới mảng cũ array = new T [ newCapacity ] ; / / array trỏ tới mảng mới for ( int i = 0 ; i < size ; i + + ) array [ i ] = old [ i ] ; / / sao chép thành phần mảng cũ sang mảng mới delete [ ] old ; / / xóa mảng cũ capacity = newCapacity ; / / đặt dung tích mới }

  • Hàm tạo

Vector ( int initCapacity = 100 )
{
size = 0 ;
capacity = initCapacity ;
array = new T [ capacity ] ;
}

  • Hàm hủy :
  • là hàm không hề tự động hóa giải phóng bộ nhớ, mảng con trỏ được và bắt buộc phải có câu lệnh giải phóng bộ nhớ .
  • Delete [ ] dùng để giải phóng mảng con trỏ, còn delete để giải phóng bộ nhớ của một con trỏ .
  • Hàm nạp chồng toán tử gán một ngôi : là cho hai vector c + + gán lại với nhau .
  • Hàm trả về độ dài

int Size ( )

{

return size ;
} ​

Bài viết trên đã nói hết về cách sử dụng vector trong c++ và tạo một vector đơn giản và dễ hiểu nhất. Mong rằng bài viết này đã giúp cho những ai mới tiếp cận đến lập trình nắm được cách hoạt động của từng hàm, phân biệt các hàm khác nhau được sử dụng trong vector c++.