T-SQL là gì ? Cú pháp của T-SQL được sử dụng như thế nào ?

Cú Pháp Của T-SQL.

Phần này tất cả chúng ta sẽ bàn về những thành phần tạo nên cú pháp của T-SQL .

Đặt tên – Identifiers

Ðây chính là tên của các đối tượng (object) trong database như tên bảng, tên cột, tên view, stored procedure …. Nó sử dụng để nhận diện một đối tượng. (Chú ý khi đề cập đến đối tượng trong SQL Server là chúng ta mong ước đề cập đến table, view, stored procedure, index…..Vì gần như mọi thứ trong SQL Server đều được thiết kế theo kiểu hướng đối tượng (object-oriented)). Trong Ví dụ sau TableX, KeyCol, Description là những identifiers

TẠO BẢNG TableX ( KeyCol INT PRIMARY KEY, Mô tả NVARCHAR ( 80 ) ) .

Có hai loại Identifiers :

  • Loại thường thì (Regular Identifier): đặt tên theo chuẩn như bắt đầu với ký tự, không sử dụng ký tự đặc biệt , không sử dụng chữ số ở đầu, không có khoảng trắng .
  • Loại cần phải sử dụng các dấu “” hoặc dấu <> để phân biệt giữa các từ khoá (Delimited Identifier) ví dụ như các Keyword trùng với từ khoá của SQL Server (reserved keyword) hoặc các từ có khoảng chừng trống.

Ví dụ :

SELECT * FROM WHERE = 10  Trong ví dụ trên chữ Order trùng với từ khoá Order của SQL Server nên cần đặt trong dấu ngoặc vuông <>.

Biến – Variables

Biến trong T-SQL cũng có công dụng tương tự như trong các ngôn ngữ lập trình khác nghĩa là cần khai báo trước loại dữ liệu trước khi sử dụng. Biến được bắt đầu bằng dấu EmpIDVar + 1Hàm – Functions.

Có 2 loại hàm một loại là built – in và một loại user – defined.

Các hàm Built-In là những hàm nội tại của SQL Server được chia làm 3 nhóm :

Các hàm User-Defined là các hàm do người sử dụng định nghĩa(được tạo ra bởi câu lệnh CREATE FUNCTION và phần body thường được gói trong cặp lệnh BEGIN…END) cũng được chia làm các nhóm như sau:

  • Scalar Functions : Loại này cũng trả về một giá trị đơn bằng câu lệnh RETURNS.
  • Table Functions : Loại này trả về một table.
  • Kiểu dữ liệu – Data Type: những loại dữ liệu trong SQL Server sẽ được bàn kỹ trong các bài sau
  • Biểu thức – Expressions: Các Expressions có dạng Identifier + Operators (như +,-,*,/,=…) + Value.

  • Các thành phần câu lệnh tinh chỉnh và điều khiển lập trình – Control Of Flow .
  • Chú thích – Comments: T-SQL sử dụng dấu — để đánh dấu phần chú thích cho một dòng (một hàng) và sử dụng /*…*/ để chú thích cho nhiều dòng.

Thực Thi Các Câu Lệnh SQL

Thực thi một câu lệnh đơn:

Một câu lệnh SQL được phân ra thành các thành phần cú pháp như trên bởi một parser, sau đó SQL Optimizer (một bộ phận thiết yếu của SQL Server) sẽ phân tích và tìm cách thực thi (Execute Plan) tối ưu nhất ví dụ như cách nào nhanh và tốn ít tài nguyên của máy nhất… và sau đóSQL Server Engine sẽ thực thi và trả về kết quả.

Thực Thi một nhóm lệnh (Batches)

Khi thực thi một nhóm lệnh SQL Server sẽ phân tích và tìm các giải pháp tối ưu cho các câu lệnh như một câu lệnh đơn và chứa execution plan đã được biên dịch (compiled) trong bộ nhớ sau đónếu nhóm lệnh trên được gọi lại lần nữa thì SQL Server không cần biên dịch mà có thể thực thi ngay điều này giúp cho một batch chạy nhanh hơn.

Lệnh GO

Lệnh này chỉ sử dụng để gởi một tín hiệu cho SQL Server biết đã kết thúc một batch job và yêu cầu thực thi. Nó vốn khôngphải là một lệnh trong T-SQL.

Tạm kết :

Như vậy, thông qua các nội dung trong bài đăng trên chúng ta đã tìm hiểu được T-SQL là gì ? Cũng như các nội dung liên quan đến T- SQL như cú pháp và cách thực thi các câu lệnh SQL, kỳ vọng với các nội dung trên các bạn sẽ hiểu được chuẩn xác định nghĩa của T – SQL để trở thành một 

nhà quản lý

CSDL thông thái!

Thu Uyên – Tổng hợp, chỉnh sửa .