Tài liệu hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5.pdf (Phần mềm photoshop) | Tải miễn phí

Tài liệu hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5

pdf

Số trang Tài liệu hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5
317
Cỡ tệp Tài liệu hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5
24 MB
Lượt tải Tài liệu hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5
16
Lượt đọc Tài liệu hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5

30

Đánh giá Tài liệu hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5

4.1

(

4

lượt)

31724 MB16

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 317 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

Chủ đề liên quan

Tài liệu tương tự

Nội dung

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5
Nguồn: http://www.quantrimang.com.vn/kienthuc/do-hoa-may-tinh/photoshop/72827_Huong-dan-sudung-Photoshop-CS5-Phan-1-Toolbox.aspx

STT
1
2
3
4
5
6

Nội dung
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 1: Toolbox
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 2: Các Panel
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 3: Giới thiệu Layers
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 4: Các menu cơ bản
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 5: Chỉnh sửa ảnh
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 6: Nghệ thuật số

Trang
2
6
19
29
41
52

7

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 7: Thiết kế và trình bày với Type Character
Panel

67

8

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 8: Menu Filters

79

9

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 9: Xóa bỏ những hình nền phức tạp trong
Photoshop

102

10

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 10: Sử dụng Layer Mask và Vector Mask
để xóa ảnh nền

110

11

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 11: Thay đổi màu sắc từ những bức ảnh
đen trắng

118

12
13
14

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 12: Tạo hiệu ứng Light và Glow

125
131
144

15

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 15: Xóa nếp nhăn bằng công cụ Healing
Brush

153

16

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 16: Xóa đối tượng bất kỳ khỏi bức ảnh

160

17

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 17: Xử lý ảnh hàng loạt với Photoshop
Actions

166

18
19
20
21

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 18: Tạo hiệu ứng ảnh lồng nhau

178
189
198
227

22

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 22: Giới thiệu về tính năng Fill Content
Aware

239

23

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 23: Tạo ảnh nghệ thuật

243

24

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 24: Cài đặt, chia sẻ và sử dụng Photoshop
Action

262

25

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 25: Xóa bỏ ảnh nền tự động với
Photoshop Action

265

26

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 26: Tạo hiệu ứng tia sét

271

27

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 27: Tạo hiệu ứng Motion trên đối tượng
bất kỳ

291

28
29

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 28: Tạo bong bóng trong bức ảnh
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 29: Tạo hiệu ứng phóng to trong bức ảnh

299
312

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 13: Tạo hiệu ứng phản chiếu từ mặt nước
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 14: Tạo hiệu ứng vùng chuyển động

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 19: Tạo ảnh Out of bound
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 20: Tạo hình ảnh nắm đấm qua màn hình
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 21: Tạo hiệu ứng gợn nước trong bức ảnh

1 of 317

Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 1: Toolbox
Photoshop là một trong những chương trình chỉnh sửa ảnh mạnh với mọi trình độ, kỹ năng nhưng lại là chương trình
“đáng sợ nhất” đối với những người mới bắt đầu. Trong loạt bài này, Quản Trị Mạng sẽ hướng dẫn từng bước cơ bản cho
người mới bắt đầu sử dụng Photoshop đặc biệt là Shop CS5; tìm hiểu về các công cụ và những thao tác cơ bản nhất.

Sau khi cài đặt xong, bạn sẽ thấy giao diện của CS5 thay đổi khá nhiều so với phiên bản cũ, trông chuyên nghiệp hơn với nhiều
tính năng “lạ” hơn.

2 of 317

Tùy chỉnh không gian làm việc
Bạn sẽ muốn thử xem qua các panel và palette sẵn có xem cái nào phù hợp với công việc của mình. Trong những lựa chọn này,
bạn sẽ thấy có sự sắp xếp khác nhau về phần bảng màu và panel phù hợp với từng mục đích công việc. Điều này khá thuận tiện
khi bạn muốn có những chỉnh sửa khác nhau cho bức ảnh ở chế độ Design hay Painting..

CS5 có chế độ lưu những tùy chỉnh không gian làm việc theo ý thích của bạn lại để có thể sử dụng sau này.

Nhấp vào >> để xem thêm về các tùy chọn không gian làm việc. Tạo một “New Workspace” và đặt tên nó theo ý bạn. Hãy chắc
chắn kích vào 2 tùy chọn Keyboard Shortcuts và Menus cho không gian làm việc mới của bạn.
Chọn không gian làm việc bạn vừa tạo và tùy ý đặt các panel cần thiết cho công việc.

Tùy chỉnh Toolbox

Toolbox là nơi bạn có được tất cả các thao tác xử lý ảnh từ trò chuột. Theo mặc định, nó bị
khóa ở phía cạnh trái của màn hình làm việc. Bằng cách nhấp vào phím mũi tên << bạn có thể
mang toolbox này đặt tại bất kỳ vị trí nào trên phần không gian làm việc.

3 of 317

Tùy chọn Palette
Ở phía trên màn hình làm việc, ngay dưới thanh menu, bạn sẽ thấy các bảng các tùy chọn. Khi lựa chọn các công cụ khác nhau
trên toolbox, bạn sẽ thấy các tùy chọn này thay đổi tùy vào từng công cụ.

Các công cụ trên Toolbox

Rectangular Marquee Tool (phím tắt: M): Đây là công cụ lựa chọn dạng cơ bản, lựa chọn vùng theo dạng
hình khối cơ bản (có thể là hình chữ nhật, elip, 1 dòng đơn hoặc 1 cột đơn. Nếu muốn lựa chọn theo dạng
hình vuông hoặc hình tròn cân đối thì giữ Shift trong quá trình khoanh vùng. Nếu muốn thay đổi khung chọn
giữa hình chữ nhật và hình ellip thì nhấn Shift + M (hoặc chuột phải vào biểu tượng công cụ trên thanh
Toolbox và chọn hình như ý).
Move Tool (phím tắt: V): Đây là công cụ di chuyển. Nếu bạn đang chọn một vùng, sử dụng công cụ này để di
chuyển vùng chọn đó. Bạn cũng có thể di chuyển nhiều layer một lúc sau khi đã chọn layer cần di chuyển.
Lasso Tool (phím tắt: L): Đây là một công cụ lựa chọn khác, công cụ này cho phép bạn vẽ nhanh một vùng
chọn. Vùng chọn này có thể là một hình dạng đặc biệt tùy theo từng phần trên bức ảnh của bạn. Giữ Shift + L
để thay đổi chế độ chọn khoanh vùng (Lasso) hay đa giác (Polygonal hoặc Magnetic).
Quick Selection Tool (phím tắt: W): Đây là công cụ chọn vùng gần đúng. Kích biểu tượng bút vẽ vào một
vùng của bức ảnh, Photoshop sẽ đọc và cố gắng lấy vùng chọn có màu sắc tương đồng. Nhấn Shift + W để
thay đổi giữa công cụ Quick Selection Tool và Magic Wand Tool.
Crop Tool (phím tắt: C): Vẽ thành một vùng chọn hình chữ nhật, sau đó cắt lấy bức ảnh nằm trong vùng chọn
đã vẽ. Công cụ này rất hữu ích thường được sử dụng để cắt xén một bức ảnh có không gian hơi “thừa”. Nhấn
Shift + C để thay đổi giữa công cụ Slice và Slice Select, một công cụ hữu ích để tạo ra nhiều hình ảnh từ một
hình duy nhất, thường sử dụng trong việc lên hình ảnh cho một website.
Eyedropper Tool (phím tắt: I): Chọn một màu bất kỳ từ tài liệu mà bạn đã mở. Shift + I để thay đổi giữa các
công cụ: Color Sampler, Ruler và Note Tool.
Spot Healing Brush Tool (phím tắt: J): Rất hữu ích trong việc xóa các vết ố, trầy xước không mong muốn
trên ảnh. Nhấn Shift + J để thay đổi giữa Healing Brush, Patch Tool và công cụ Red Eye (dùng để xử lý mắt
đỏ)
Brush Tool (phím tắt: B): Đây là công cụ phứt tạp duy nhất trên Toolbox. Rất nhiều bài trên Quản Trị Mạng đã
hướng dẫn sử dụng công cụ này để vẽ các hình ảnh lặp đi lặp lại. Nhấn Shift + B để lựa chọn lần lượt công cụ
Pencil, Color Replacement Tool, và Mixer Brushes.
Clone Stamp Tool (phím tắt: S): Đây cũng là một công cụ brush sửa ảnh khác, giữ Alt và kích chuột vào vùng
nền “nguồn” và sau đó kích chuột trái chọn vùng nền muốn “phủ” vùng “nguồn” lên. Nhấn Shift + S để chọn
các công cụ đóng dấu khác nhau.
History Brush Tool (phím tắt: Y): Làm việc song song với History Palette, bạn có thể “lấy lại màu gốc” với
công cụ này. Sử dụng như một công cụ lọc, bạn chọn phần muốn lấy lại màu nền như ảnh gốc (phần được

4 of 317

chọn phải nằm trong vùng đã bị thay đổi nền). Nhấn Shift + Y để thay đổi giữa History Brush Tool và Art
History Brush Tool.
Eraser Tool (phím tắt: E): Đây là công cụ dùng để xóa một vùng ảnh. Nếu ảnh là layer Background hoặc bị
khóa thì vùng bị xóa sẽ lấy theo màu Background Color. Nhấn Shift + E để chuyển giữa chế độ xóa Eraser,
Background Eraser, hay Magic Eraser.
Gradient Tool (phím tắt: G): Kích và kéo gradient màu phủ đầy lên layer hoặc vùng mà bạn chọn bằng màu
foreground và background trên thanh công cụ. Có rất nhiều tùy chọn gradient màu bạn có thể sử dụng. Mở
rộng trong công cụ này còn có Paint Bucket Tool – dùng để phủ một màu đơn cho 1 vùng hoặc 1 layer đang
chọn. Nhấn Shift + G để chuyển đổi giữa 2 chế độ phủ màu.
Blur, Sharpen, and Smudge Tools: mặc định, công cụ này không có phím tắt. Có ba công cụ chỉnh sửa ảnh
nằm trong nút công cụ này. Smudge là thanh công cụ đặc biệt có thể tạo hiệu ứng vuốt màu tuyệt vời trên hình
ảnh của bạn. Chuột phải vào nút công cụ để chọn những công cụ khác nhau: Blur và Sharpen.
Dodge and Burn Tools (phím tắt: O): Dodge và Burn là công cụ chỉnh sửa giúp làm sáng hoặc tối một vùng
cho bức ảnh. Nhấn Shift + O để thay đổi lựa chọn giữa các công cụ.
Pen Tool (phím tắt: P): Đây là một công cụ “gây ác mộng” cho người dùng mới bắt đầu. Các công cụ Pen rất
khó trong việc sử dụng nhưng là một ưu điểm của Photoshop. Shift + P sẽ cho phép bạn chuyển đổi giữa các
công cụ làm việc với path (đường dẫn).
Type Tool (phím tắt: T): Cho phép bạn nhập một đoạn nội dung, mặc định là theo chiều ngang. Nhấn Shift + T
để chọn công cụ Vertical Type Tool (nhập nội dung theo chiều dọc) và Type Mask Tools.
Path Selection and Direct Selection Tools (phím tắt: A): Đây là một công cụ chỉnh sửa các phân đoạn trong
một đoạn đường dẫn (path). Có thể bỏ qua công cụ này trừ khi bạn sử dụng Pen Tool để vẽ 1 đoạn đường
dẫn. Nhấn Shift + A để chuyển đổi giữa Path Selection và Direct Selection.
Custom Shape Tool (phím tắt: U): Đây là công cụ để tạo các hình vector hoặc clipart từ một thư viện hình có
sẵn. Nhấn Shift + U để lựa chọn giữa các công cụ vẽ hình chữ nhật, tam giác, các đường nét và hình clipart.
Zoom Tool (phím tắt: Z): Đây là công cụ dùng để zoom to và nhỏ ảnh. Phóng to với việc nhấn chuột trái và thu
nhỏ bằng cách nhấn thêm Alt trong khi kích chuột. Đây là công cụ cơ bản nhất trên thanh công cụ.
Hand Tool (phím tắt: H): Cuộn tài liệu mà không cần sử dụng con trỏ chuột hay phím mũi tên. Nhấn và giữ
phím Space bất cứ khi nào bạn cần sử dụng công cụ này, nhả phím Space khi không cần sử dụng đến nó
nữa.

Background/Foreground: Đây là bảng 2 màu sắc đang được sử dụng để chỉnh sửa ảnh. Màu trên là
Foreground, màu dưới là Background. Nhấn phím X trên bàn phím để chuyển đổi màu Foreground thành
Background và ngược lại. Nhấn phím D để đưa 2 màu này về mặc định là trắng và đen.

Quick Mask Mode (phím tắt: Q): Đây là một chế độ thay thế cho việc tạo các lựa chọn phức tạp với các công
cụ Brush, Eraser và Paint Bucket. Nhấn phím Q để chuyển đổi giữa việc chọn chế độ Quick Mask Mode và
chế độ thường.

5 of 317

2. Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 2: Các Panel
Một trong những điều hay nhất của Photoshop cũng là điều tệ nhất: đó là quá tải các tùy chọn. Hãy xem lướt qua các
panel mặc định để có thể nắm được những tính năng nào cần dùng trong quá trình sử dụng Photoshop để bạn có thể tìm
lại khi cần.

Panel mặc định
được đặt ở phía
bên phải cửa sổ
làm việc của
Photoshop. Nó
chứa mọi thiết
lập hữu ích cho
người mới sử
dụng
Photoshop, bạn

thể
điều
chỉnh, ẩn hoặc
hiện
chúng.
Không gian làm
việc
của
Photoshop

thể rộng hơn
giúp bạn thoải
mái làm việc khi
bạn cho ẩn các
thanh panel đi.

Mặc định thiết lập
của các panel
trong phần làm
việc
Essentials
sẽ có dạng như
sau. Ngoài cửa
sổ
làm
việc
Essentials
bạn
còn có thể chọn
các khung làm
việc khác như
Design,
3D…
bằng việc kích
vào
để lựa
chọn thêm. Ngoài
ra để khôi phục
lại các panel
trong từng khung
làm việc bạn có
thể lựa chọn
Reset
trong
menu ngữ cảnh
khi
kích
vào
.

6 of 317

Các panel có thể được gộp lại bằng cách kích vào

ở phía bên phải trên của panel.

Bạn có thể kéo panel đi bất kỳ vị trí nào thuận tiện cho việc sử dụng bằng cách kích và kéo panel tương ứng ra khỏi vị trí cố định
của nó.

7 of 317

Đương nhiên, panel cũng có thể được đặt lại đúng vị trí như ban đầu bằng cách kéo về sát cạnh phải của cửa sổ Photoshop, cho
đến khi bạn thấy xuất hiện một thanh màu xanh phía bên phải cửa sổ.

Tìm hiểu các panel mặc định
Trong khung làm việc Essentials có một vài panel mặc định. Nó hiển thị ở phía trên cùng (bên cạnh menu Help)

Mini Bridge: Adobe Bridge là một chương trình duyệt file ảnh tương tự như Faststone, XnView hay Google Picasa. CS5
đã tích hợp một phiên bản nhỏ Bridge để cho phép bạn duyệt ảo các thư mục ảnh của mình một cách đơn giản hơn qua panel.
Điều này thực sự hữu ích và giúp bạn tiết kiệm khá nhiều thời gian trong việc quản lý ảnh.

8 of 317

Việc duyệt ảo các thư mục ảnh trong Photoshop rất hữu ích. Bridge sẽ chỉ tải khi bạn mở panel và chọn Start Browsing. Các công
cụ trực quan sẽ điều hướng tới các thư mục trên máy tính; các file/thư mục quan trọng và thường sử dụng sẽ có thể được thêm
vào phần Favorites để truy cập nhanh khi cần.

History: đây là một trong những tính năng quan trọng nhất trên Photoshop, History cho phép người dùng undo lại nhiều
mức công việc đã làm.

9 of 317

Như bạn thấy trong hình dưới, hình bên trái là các thao tác đã làm với bức ảnh, hình bên phải là thao tác undo gần như lại toàn bộ
công việc đã làm.

Sử dụng panel History, bạn có thể back lại các công việc gần nhất đã làm với bức ảnh hoặc thậm chí khôi phục lại ảnh gốc (trong
trường hợp chỉnh sửa không đúng theo ý muốn) bằng cách kích vào phần trên cùng của panel History.

Color: đây là một panel đơn giản, nó chính là phần màu sắc mà bạn đặt cho foreground và background

10 of 317