TCP/IP là gì? Chức năng của các tầng trong mô hình TCP/IP

Ngày nay, internet đang ngày càng trở nên phổ biến và trở thành phương thức kết nối toàn cầu. Để internet hoạt động, nó cần có các phương thức truyền dẫn và TCP/IP là một phương thức phổ biến hiện nay. Bài viết này sẽ khái quát TCP/IP là gì, mô hình của TCP/IP ra sao, đồng thời so sánh giao thức TCP/IP với OSI.

TCP/IP là gì?

TCP/IP viết tắt của Transmission Control Protocol/Internet Protocol – Giao thức điều khiển truyền nhận/ Giao thức liên mạng. Đây là một bộ các giao thức truyền thông được sử dụng để kết nối các thiết bị mạng với nhau trên internet. TCP/IP cũng có thể được sử dụng như một giao thức truyền thông trong mạng máy tính riêng (mạng nội bộ).

Trong đó, bộ Giao thức internet – một tập hợp những quy tắc và thủ tục – thường gọi là TCP / IP. TCP và IP là hai giao thức chính bên cạnh những giao thức khác trong bộ. Bộ giao thức TCP / IP hoạt động giải trí như một lớp trừu tượng giữa những ứng dụng internet và hạ tầng router / switch .
TCP/IP là gì?TCP/IP là gì?

TCP/IP chỉ định cách dữ liệu được trao đổi qua internet. Nó thực hiện bằng cách cung cấp thông tin liên lạc đầu cuối. Từ đó xác định cách nó được chia thành các packet, xác định địa chỉ, truyền dẫn, định tuyến và nhận dữ liệu. TCP/IP được thiết kế để đảm bảo độ tin cậy, nó có khả năng khôi phục tự động khi gặp sự cố trong quá trình truyền dữ liệu.

banner khuyen mai combo
Chương trình khuyễn mãi thêm cuối năm tại Vietnix

Sự phát triển và hình thành của mô hình TCP/IP

Mô hình TCP/IP được bắt nguồn từ Bộ giao thức liên mạng trong công trình DARPA từ những năm đầu thập niên kỷ 1970.

Năm 1975, thử nghiệm nối giữa hai quy mô TCP và IP được diễn ra thành công xuất sắc ngoài mong đợi. Thành công tiếp nối đuôi nhau, nhiều cuộc thử nghiệm khác đã diễn ra với hiệu suất cao giật mình .
Trải qua vô số năm điều tra và nghiên cứu và tăng trưởng của 2 kỹ sư Robert E. Kahn và Vinton Cerf cùng sự tương hỗ của không ít những nhóm nghiên cứu và điều tra. Đầu năm 1978, nhóm nghiên cứu và điều tra đã cho sinh ra giao thức TCP / IP được không thay đổi hóa với giao thức tiêu chuẩn được dùng lúc bấy giờ của Internet đó là quy mô TCP / IP Version 4 .
Năm 1982, Bộ quốc phòng Mỹ đã gật đầu giao thức này và TCP / IP được xem là một tiêu chuẩn cho hàng loạt mạng lưới thông tin của vương quốc này .

Ưu điểm và nhược điểm của TCP/IP là gì?

Ưu điểm

Như đã đề cập ở trên, TCP / IP là một quy mô có tính thực tiễn cao. Những đặc thù điển hình nổi bật của nó hoàn toàn có thể được kể đến như :

  • Thiết lập kết nối giữa các loại máy tính khác nhau.
  • Hoạt động độc lập với hệ điều hành.
  • Hỗ trợ nhiều giao thức định tuyến.
  • Kiến trúc client – server, khả năng mở rộng cao.
  • Có thể hoạt động độc lập.
  • Hỗ trợ nhiều giao thức định tuyến.
  • Nhẹ, không gây nhiều áp lực với máy tính hay mạng.

Nhược điểm

Dẫu vậy, không có quy mô nào là tuyệt vời. TCP / IP cũng có 1 số ít điểm hạn chế cần được khắc phục :

  • Việc cài đặt khá phức tạp, khó để quản lý.
  • Tầng transport không đảm bảo việc phân phối các gói tin.
  • Các giao thức trong TCP/IP không dễ để có thể thay thế.
  • Không tách biệt rõ ràng các khái niệm về dịch vụ, giao diện và giao thức. Do đó nó không hiệu quả để mô tả các công nghệ mới trong mạng mới.
  • Dễ bị tấn công SYN  – một kiểu tấn công từ chối dịch vụ.

Vai trò của TCP và IP là gì?

Trong hai giao thức chính của bộ Giao thức internet, mỗi giao thức đảm nhiệm những tính năng đơn cử. TCP xác lập cách những ứng dụng hoàn toàn có thể tạo ra những kênh truyền dẫn trải qua mạng. Đồng thời, TCP quản trị cách một tin nhắn được chia thành những packet nhỏ hơn trước khi truyền qua internet. Sau đó là cách chúng tập hợp lại theo đúng thứ tự ở nơi nhận .
Đối với IP, giao thức IP bảo vệ những gói được đi đến đúng địa chỉ đích. Mỗi gateway trên mạng sẽ kiểm tra địa chỉ IP này để xác lập nơi chuyển tiếp .

Các giao thức phổ biến của giao thức TCP/IP gồm:

  • HTTP (Hyper Text Transfer Protocol): Xử lý giao tiếp giữa máy chủ web và trình duyệt web.
  • HTTPS (Secure HTTP): Xử lý giao tiếp bảo mật giữa máy chủ web và trình duyệt web.
  • FTP (File Transfer Protocol – Giao thức truyền tệp): Xử lý việc truyền tải file giữa các máy tính.

>> Xem thêm: Giao thức RTP là gì

banner khuyen mai tich luy

Chương trình ưu đãi cuối năm tại Vietnix

Các giao thức TCP/IP phổ biến

HTTP, HTTPS, FTP được coi là 3 giao thức TCP/IP được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.

  • Giao thức HTTP: Mục đích sử dụng HTTP để truyền dữ liệu không an toàn giữa một web client và một web server. Bạn có thể hiểu đơn giản rằng, một web client (trình duyệt Internet trên máy tính) sẽ gửi một yêu cầu đến một web server để xem một trang web. Sau khi tiếp nhận yêu cầu, máy chủ web xử lý và gửi thông tin trang web về cho web client.
  • Giao thức HTTPSHTTPS là giao thức được sử dụng để truyền thông tin dữ liệu bảo mật bởi 1 web client và 1 web server. Giao thức này được dùng để gửi dữ liệu giao dịch thẻ tín dụng hoặc các dữ liệu cá nhân khác từ một web client tới một web server.
  • FTPFTP là giao thức trao đổi file dùng giữa hai hoặc nhiều máy tính với qua Internet. Nhờ FTP, dù đang ở xa, người dùng vẫn có thể truy cập vào máy chủ để truyền hoặc nhận dữ liệu

Cách thức hoạt động của giao thức TCP/IP là gì?

Bộ giao thức TCP/IP sử dụng mô hình giao tiếp client – server. Trong đó, người dùng (client) được cung cấp dịch vụ (như gửi trang web) bởi một máy chủ (server) trong mạng.

TCP/IP là sự kết hợp giữa 2 giao thức như tên gọi. Trong đó, IP (Giao thức liên mạng) có nhiệm vụ gửi các gói tin đến đích đã định sẵn. Quy trình hoạt động của IP là thêm các thông tin chỉ đường vào các gói tin để chúng đến được đích quy định.

giao thức TCP (Giao thức truyền vận) đóng vai trò kiểm tra và đảm bảo sự an toàn cho mỗi gói tin khi đi qua mỗi trạm. Khi giao thức TCP nhận thấy gói tin bị lỗi trong quá trình truyền vận, một tín hiệu sẽ được phát ra và yêu cầu hệ thống máy chủ gửi lại một gói tin khác. Quá trình hoạt động này sẽ được làm rõ hơn ở chức năng của mỗi tầng trong mô hình TCP/IP trong phần dưới đây.

Tóm lại, quy mô TCP / IP tương đối khác so với quy mô mạng bảy lớp – Mô hình tham chiếu mạng lưới hệ thống mở ( Open Systems Interconnection – OSI ). Mô hình OSI được sinh ra sau, xác lập cách những ứng dụng hoàn toàn có thể tiếp xúc qua mạng .

Các tầng trong mô hình TCP/IP

Mô hình TCP / IP tiêu chuẩn được chia thành 4 tầng ( Layer ) chồng lên nhau gồm có : Tầng vật lý ( Physical ) → Tầng mạng ( Network ) → Tầng giao vận ( Transport ) và ở đầu cuối là Tầng ứng dụng ( Application ). Mỗi tầng đều có giao thức đơn cử khác nhau .
Các tầng trong mô hình TCP/IPCác tầng trong mô hình TCP/IP

Tầng 4 – Tầng Ứng Dụng (Application)

  • Cung cấp cho các ứng dụng những trao đổi dữ liệu chuẩn hóa, giao tiếp dữ liệu giữa 2 máy khác nhau thông qua các dịch vụ mạng khác nhau.
  • Bao gồm các giao thức trao đổi dữ liệu hỗ trợ truyền tập tin: HTTP, FTP, Post Office Protocol 3 (POP3), Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) và Simple Network Management Protocol (SNMP).
  • Dữ liệu trong tầng này là dữ liệu ứng dụng thực tế.

Tầng 3 – Tầng Giao Vận (Transport)

  • Chịu trách nhiệm duy trì thông tin liên tạc end-to-end trên toàn mạng. TCP xử lý thông tin liên lạc giữa các máy chủ và cung cấp khả năng kiểm soát luồng, ghép kênh và độ tin cậy.
  • Trong tầng này bao gồm 2 giao thức cốt lõi là TCP và UDP. TCP giúp đảm bảo chất lượng gói tin và UDP giúp tốc độ truyền tải nhanh hơn.

Tầng 2 – Tầng Mạng (Internet)

  • Trong tầng này sẽ có nhiệm vụ xử lý các network packet và kết nối các mạng độc lập. Từ đó vận chuyển các packet qua network.
  • Giao thức: IP và ICMP (Internet Control Message Protocol) – dùng để báo cáo lỗi.

Tầng 1 – Tầng Vật Lý (Physical)

  • Còn gọi là Link Layer, gồm các giao thức chỉ hoạt động trên một liên kết – thành phần mạng kết nối các nút hoặc máy chủ trong mạng. Tầng này chịu trách nhiệm truyền dữ liệu giữa hai thiết bị trong cùng một mạng.
  • Các giao thức truyền dữ liệu: Ethernet (cho mạng LAN) và ARP.

So sánh mô hình TCP/IP và OSI

TCP / IP và OSI là hai giao thức mạng truyền thông online thông dụng nhất lúc bấy giờ. TCP / IP dùng để thiết lập những link và tiếp xúc trong mạng .
Mặt khác, OSI là một quy mô khái niệm, không được sử dụng trong thực tiễn. OSI xác lập cách những ứng dụng hoàn toàn có thể tiếp xúc qua mạng. Trước tiên, hãy khám phá sơ qua về cấu trúc của quy mô OSI .

Bảy tầng (lớp) của mô hình OSI

  • Layer 7 – Application: Cho phép người dùng tương tác với ứng dụng hoặc mạng.
  • Layer 6 – Presentation: Dịch, định dạng dữ liệu cho lớp ứng dụng dựa trên ngữ nghĩa hoặc cú pháp mà ứng dụng chấp nhận.
  • Layer 5 – Session: Kiểm soát hội thoại giữa các máy tính.
  • Layer 4 – Transport: Xử lý việc truyền dữ liệu qua mạng, cung cấp cơ chế kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu.
  • Layer 3 – Network: Di chuyển dữ liệu vào và qua các mạng khác.
  • Layer 2 – Link: Xử lý các vấn đề xảy ra do lỗi truyền bit.
  • Layer 1 – Physical: Vận chuyển dữ liệu bằng các giao diện điện, cơ học hay các thủ tục.

So sánh mô hình TCP/IP và OSISo sánh mô hình TCP/IP và OSI

Điểm giống nhau giữa OSI và TCP/IP là gì?

  • Đều là các mô hình logic.
  • Xác định tiêu chuẩn network.
  • Chia quá trình giao tiếp network thành các layer.
  • Cung cấp các khuôn khổ để tạo, triển khai các tiêu chuẩn và thiết bị mạng.
  • Cho phép một nhà sản xuất tạo ra các thiết bị, thành phần mạng có thể cùng tồn tại và hoạt động với các thiết bị, thành phần của nhà sản xuất khác.

TCP/IP và OSI khác nhau như thế nào?

Điểm so sánh TCP/IP OSI
Phổ biến Được nhiều người sử dụng. Ít được sử dụng hơn.
Phương pháp tiếp cận Chiều ngang. Chiều dọc.
Cách giao tiếp ở các tầng Kết hợp để thực hiện nhiệm vụ. Mỗi tầng 1 nhiệm vụ riêng biệt.
Sự phụ thuộc Phụ thuộc vào giao thức  Độc lập hoàn toàn
Sự phát triển Phát triển giao thức trước, xây dựng mô hình sau Xây dựng mô hình trước và giao thức dựng sau

Bảng so sánh mô hình TCP/IP và OSI
Để hoàn toàn có thể hiểu thêm về sự khác nhau giữa quy mô TCP / IP, bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm thêm một vài yếu tố dưới đây nhé :

  • TCP/IP chỉ sử dụng tầng ứng dụng để xác định chức năng của các tầng trên. Trong khi đó, OSI sử dụng đến ba tầng (Application, presentation và session).
  • TCP/IP sử dụng Link Layer để xác định chức năng tầng dưới cùng. Đối với OSI, nó sử dụng hai tầng: Physical và Data Link.
  • OSI sử dụng lớp Network để xác định các tiêu chuẩn và giao thức định tuyến. Chức năng này được quản lý bởi tầng internet của TCP/IP.
  • Mô hình TCP/IP là một tiêu chuẩn oriented protocol. Trong khi đó, OSI là một mô hình chung dựa trên chức năng của mỗi lớp.
  • Cách tiếp cận của TCP/IP là tiếp cận ngang, trong khi của OSI là dọc.
  • Trong bộ TCP/IP, các giao thức được phát triển trước mô hình. Quá trình này ngược lại so với OSI.
  • TCP/IP giúp thiết lập kết nối giữa các loại máy tính với nhau. Mặt khác, OSI giúp chuẩn hóa các router, switch, bo mạch chủ và các phần cứng khác.

Tóm lại, mỗi quy mô đều có cách quản lý và vận hành cũng như công dụng khác nhau. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể thấy TCP / IP là một quy mô thực tiễn hơn khi nó đặt ra những tiêu chuẩn mà internet được tạo ra. Trong khi đó, OSI cung ứng những hướng dẫn về cách tiếp xúc phải được thực thi .

Ứng dụng của giao thức TCP/IP là gì?

Giao thức TCP/IP có thể được sử dụng để cung cấp thông tin đăng nhập từ xa qua mạng, truyền file tương tác, gửi email, phân phối trang web qua mạng và truy cập từ xa vào hệ thống của máy chủ lưu trữ.

Ứng dụng của giao thức TCP/IP là gì?

Nói cách khác, TCP/IP được sử dụng để biểu thị thông tin thay đổi khi nó truyền qua mạng. Từ lớp vật lý cụ thể đến lớp ứng dụng trừu tượng. TCP/IP trình bày chi tiết các giao thức cơ bản hoặc các phương thức giao tiếp ở mỗi lớp khi thông tin đi qua.

Ta hoàn toàn có thể xem lưu lượng TCP giữa hai địa chỉ IP trải qua tiện ích filter của Wireshark .

>> Xem thêm: WireShark là gì?Hướng dẫn sử dụng Wireshark chi tiết.

Lời kết

Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu hơn về bộ giao thức TCP/IP và định nghĩa TCP/IP là gì. Nếu bạn có thắc mắc hay đóng góp ý kiến, mời bạn để lại bình luận phía dưới bài viết này. Vietnix xin chân thành cảm ơn bạn.