Tóm Tắt
Dẫn nhập
Ở bài học kinh nghiệm trước, bạn đã nắm được TOÁN TỬ SỐ HỌC, TOÁN TỬ TĂNG GIẢM VÀ TOÁN TỬ GÁN TRONG C + + .
Hôm nay, mình sẽ hướng dẫn về Toán tử quan hệ, logic, bitwise, misc và độ ưu tiên toán tử trong C++ (Operators).
Nội dung
Để đọc hiểu bài này tốt nhất các bạn nên có kiến thức cơ bản về các phần:
Trong bài ta sẽ cùng khám phá những yếu tố :
- Toán tử quan hệ trong C++
- Toán tử logic trong C++
- Toán tử trên bit trong C++
- Các toán tử hỗn hợp trong C++
- Độ ưu tiên toán tử trong C++
Toán tử quan hệ trong C++ (Relational operators)
Toán tử quan hệ dùng để so sánh 2 toán hạng với nhau. Sẽ trả về 2 giá trị là 1 (true) hoặc 0 (false).
Bảng bên dưới mô tả các toán tử quan hệ trong C++, giả sử x = 6, y = 9
Chú ý: Phân biệt toán tử gán bằng (=) và toán tử so sánh bằng (==).
Ví dụ:
#include
using namespace std;
int sum(int a, int b)
{
return a + b;
}
int main()
{
cout << "Enter an integer: ";
int x;
cin >> x;
cout << "Enter another integer: ";
int y;
cin >> y;
if (x == y)
cout << x << " == " << y << "\n";
if (x != y)
cout << x << " != " << y << "\n";
if (x > y)
cout << x << " > " << y << "\n";
if (x < y)
cout << x << " < " << y << "\n";
if (x >= y)
cout << x << " >= " << y << "\n";
if (x <= y)
cout << x << " <= " << y << "\n";
return 0;
}
Outputs:
Toán tử quan hệ và so sánh số chấm động?
Trong lập trình, việc so sánh trực tiếp 2 số chấm động là điều không nên và có thể cho ra những kết quả không mong muốn. Đó là do lỗi làm tròn của số chấm động, vấn đề này đã được giải thích trong bài SỐ TỰ NHIÊN & SỐ CHẤM ĐỘNG TRONG C++ (Integer, Floating point).
Ví dụ:
#include
#include // for std::setprecision()
using namespace std;
int main()
{
double d1{ 1.0 };
double d2{ 0.1 + 0.1 + 0.1 + 0.1 + 0.1 + 0.1 + 0.1 + 0.1 + 0.1 + 0.1 };
if (d1 == d2)
cout << "d1 == d2" << "\n";
else if (d1 > d2)
cout << "d1 > d2" << "\n";
else if (d1 < d2)
cout << "d1 < d2" << "\n";
cout << std::setprecision(20); // show 20 digits
cout << "d1 = " << d1 << endl;
cout << "d2 = " << d2 << endl;
return 0;
}
Outputs:
Trong chương trình trên, trong toán học thì 2 biến d1 == d2, nhưng trong lập trình biến d1 > d2 vì lỗi làm tròn số dấu chấm động.
Tương tự, bạn hãy thử với trường hợp 0.1 + 0.7 == 0.8 ?
Chú ý: Không bao giờ so sánh hai giá trị dấu chấm động bằng nhau hay không. Hầu như luôn luôn có sự khác biệt nhỏ giữa hai số chấm động. Cách phổ biến để so sánh 2 số chấm động là tính khoảng cách giữa 2 số đó, nếu khoảng cách đó là rất nhỏ thì ta cho là bằng nhau. Giá trị dùng để so sánh với khoảng cách đó thường được gọi là epsilon.
Toán tử logic trong C++ (Logical operators)
Nếu chỉ sử dụng toán tử quan hệ để so sánh biểu thức quan hệ đúng hay sai, bạn chỉ hoàn toàn có thể kiểm tra một điều kiện kèm theo tại một thời gian. Nhưng thực tiễn, có lúc bạn sẽ cần kiểm tra nhiều điều kiện kèm theo cùng lúc .
Ví dụ: để trở thành một soái ca thì bạn phải có nhiều điều kiện như cầm, kỳ, thi, họa. Lúc này không chỉ đơn giản 1 điều kiện nữa.
Toán tử logic (Logical operators) sẽ kiểm tra nhiều điều kiện cùng lúc giúp bạn. Có 3 toán tử logic trong C++
Chú ý: Luôn sử dụng dấu ngoặc đơn () khi thực hiện với các mệnh đề quan hệ để thể hiện rõ ràng ý nghĩa dòng lệnh và hạn chế sai sót. Với cách này, bạn thậm chí không cần nhớ nhiều về độ ưu tiên toán tử.
Ví dụ:
#include
#include // for std::setprecision()
using namespace std;
int main()
{
cout << "Enter a number: ";
int value;
cin >> value;
if (!value)
cout << value << " is false" << endl;
else
cout << value << " is true" << endl;
if ((value > 1) && (value < 100))
cout << value << " is between 1 and 100" << endl;
else
cout << value << " is not between 1 and 100" << endl;
if ((value == 1) || (value == 100))
cout << value << " == 1 or "<< value <<" == 100" << endl;
else
cout << value << " != 1 or " << value << " != 100" << endl;
return 0;
}
Outputs:
Toán tử trên bit trong C++ (Bitwise operators)
Toán tử trên bit dùng để thao tác với những bit trên một biến .
Tại sao cần thao tác trên bit? Trong quá khứ, bộ nhớ máy tính chưa phát triển, vấn đề về quản lý bộ nhớ là rất quan trọng. Vì vậy, người lập trình cần tận dụng tối đa các bit trong bộ nhớ.
Ví dụ: Các biến được lưu trong bộ nhớ ở một địa chỉ duy nhất, những địa chỉ này được xác định với đơn vị nhỏ nhất là byte. Xét kiểu dữ liệu bool, nó chỉ nắm giữ 2 giá trị true (1) hoặc false (0). Kiểu bool chỉ cần 1 bit để lưu trữ dữ liệu, nhưng nó lại chiếm giữ 1 byte trong bộ nhớ, vậy 7 bit còn lại sẽ là lãng phí. Sử dụng toán tử trên bit giúp bạn có thể chứa 8 biến kiểu bool vào 1 byte duy nhất, và tiết kiệm bộ nhớ đáng kể.
Trong quá khứ, sử dụng toán tử trên bit rất được ưu chuộng. Ngày nay, bộ nhớ máy tính đã phát triển và rẻ hơn, lập trình viên thường quan tâm đến tính dễ hiểu và dễ nâng cấp của mã nguồn. Do đó, việc thao tác trên bit không còn được ưu chuộng, ngoại trừ những trường hợp cần tối ưu tối đa tốc độ, bộ nhớ (những chương trình thao tác big data, những game lớn, lập trình nhúng …).
Vì những toán tử trên bit ít gặp nên mình chỉ trình làng qua cho những bạn tìm hiểu thêm, bạn hoàn toàn có thể tự khám phá thêm nếu muốn nâng cao hơn .
Bảng bên dưới gồm 6 toán tử thao tác trên bit
Bảng bên dưới gồm 5 toán tử gán trên bit
Các toán tử hỗn hợp trong C++ (Misc Operators)
Sizeof operator
Để xác định kích thước của một kiểu dữ liệu trên một máy tính cụ thể, C++ cung cấp cho bạn toán tử sizeof. Toán tử sizeof là toán tử một ngôi, nhận vào một kiểu dữ liệu hoặc một biến, và trả về kích thước (byte) của kiểu dữ liệu hoặc biến đó. Toán tử này sizeof đã được giải thích chi tiết trong bài Số tự nhiên và Số chấm động trong C++ (Integer, Floating point).
Comma operator
Xem thêm: Sửa bảng với Migration Laravel 8
Các biểu thức đặt cách nhau bằng dấu phẩy (, ), những biểu thức con lần lượt được tính từ trái
sang phải. Biểu thức mới nhận được là giá trị của biểu thức bên phải cùng .
Ví dụ:
x = (a++, b = b + 2);
// Tương đương với
a++; b = b + 2; x = b;
hoặc
int x = 0;
int y = 2;
int z = (++x, ++y); // increment x and y
// Tương đương với
int x = 0;
int y = 2;
++x;
++y;
int z = y;
Chú ý: Dấu phẩy có ưu tiên thấp nhất trong tất cả các toán tử.
Vì vậy, hai dòng code sau đây sẽ cho tác dụng khác nhau :
z = (a, b); // z = b
z = a, b; // z = a, và b bị bỏ qua
Chú ý: Tránh sử dụng các toán tử dấu phẩy (,), ngoại trừ trường hợp dùng trong vòng lặp. Vấn đề về vòng lặp sẽ được hướng dẫn chi tiết trong bài VÒNG LẶP FOR TRONG C++ (For statements).
Conditional operator
Toán tử điều kiện kèm theo ( ? : ) là toán tử 3 ngôi duy nhất trong C + + ( có 3 toán hạng ), tương tự với câu điều kiện kèm theo ( if / else statements ) .
Cấu trúc câu điều kiện if/else:
if (condition) // nếu condition là true
expression1; // thực thi câu lệnh này
else
expression2; // nếu condition là false, thực thi câu lệnh này
Hoặc :
if (condition) // nếu condition là true
x = value1; // x = value 1
else
x = value2; // nếu condition là false, x = value 2
Viết lại dưới dạng toán tử điều kiện ( ?: ):
(condition) ? expression1 : expression2;
Hoặc:
x = (condition) ? value1 : value2;
Ví dụ:
#include
using namespace std;
int main()
{
int x{ 6 }, y{ 9 }, max;
if (x > y)
{
max = x;
}
else
{
max = y;
}
cout << "Max = " << max << endl;
// Tương đương với
max = (x > y) ? x : y;
cout << "Max = " << max << endl;
return 0;
}
Outputs:
Chú ý: Chỉ sử dụng toán tử điều kiện với những câu điều kiện đơn giản.
Ví dụ:
#include
using namespace std;
int main()
{
int a{ 3 }, b{ 2 }, c{ 4 }, max;
// Khó hiểu, dễ sai => Không nên
max = a > b ? (a > c ? a : c) : (b > c ? b : c);
cout << "Max = " << max << endl;
// Dễ hiểu => Nên
max = a;
if (max < b)
{
max = b;
}
if (max < c)
{
max = c;
}
cout << "Max = " << max << endl;
return 0;
}
Outputs:
Chú ý: Toán tử điều kiện ( ?: ) có thể là một biểu thức (expression), trong khi câu điều kiện ( if/else ) chỉ là một câu lệnh (statements).
Ví dụ:
bool bIsVip = true;
// Initializing a const variable
const double dPrice = bIsVip ? 1000 : 500;
Trong ví dụ trên, không hề dùng câu điều kiện kèm theo ( if / else ) để sửa chữa thay thế. Vì một hằng số phải được khởi tạo giá trị tại thời gian khai báo .
Một số toán tử khác
Độ ưu tiên và quy tắc kết hợp toán tử trong C++
Để đánh giá đúng một biểu thức như 6 + 9 * 8, bạn cần hiểu rõ ý nghĩa mỗi toán tử trong biểu thức đó, và thứ tự thực hiện của nó. Thứ tự thực hiện của các toán tử trong 1 biểu thức gọi là độ ưu tiên của toán tử (operator precedence).
Khi vận dụng độ ưu tiên toán tử, biểu thức bên trên sẽ tương tự với 6 + ( 9 * 8 ) = 78. Phép nhân ( * ) có độ ưu tiên cao hơn phép cộng ( + ), compiler sẽ tự động hóa hiểu và triển khai đúng theo độ ưu tiên của từng toán tử .
Khi 2 toán tử có cùng độ ưu tiên trong 1 biểu thức, các quy tắc kết hợp (associativity rules) sẽ nói cho compiler biết nên thực hiện từ trái sang phải (L->R) hay từ phải sang trái (R->L).
Ví dụ: bạn có biểu thức 6 * 9 / 8. Trong biểu thức này, phép nhân (*) và chia (/) cùng độ ưu tiên, nhưng nó có quy tắc kết hợp từ trái sang phải (L->R). Vì vậy nó sẽ tương đương (6 * 9) / 8.
Bảng độ ưu tiên (operator precedence) và quy tắc kết hợp (associativity rules) các toán tử trong C++
Có thể bạn sẽ không hiểu phần lớn những toán tử trong bảng trên ở thời điểm này, bạn chỉ cần quan tâm đến những toán tử vừa học ở phần trên. Những toán tử còn lại bạn có thể tự tìm hiểu nếu bạn có nhu cầu đặt biệt nào đó.
Kết luận
Qua bài học kinh nghiệm này, bạn đã nắm được Toán tử quan hệ, logic, bitwise, misc và độ ưu tiên toán tử trong C + + ( Operators ) .
Ở bài tiếp theo, bạn sẽ được học về CƠ BẢN VỀ CHUỖI KÝ TỰ TRONG C++ (String), là tiền đề để bạn có thể giải được các bài toán trong lập trình.
Xem thêm: Laravel Broadcasting hoạt động ra sao
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Hãy để lại bình luận hoặc góp ý của mình để phát triển bài viết tốt hơn. Đừng quên “Luyện tập – Thử thách – Không ngại khó”.
Thảo luận
Nếu bạn có bất kể khó khăn vất vả hay vướng mắc gì về khóa học, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong phần bên dưới hoặc trong mục HỎI và ĐÁP trên thư viện Howkteam. com để nhận được sự tương hỗ từ hội đồng .
Source: https://final-blade.com
Category: Kiến thức Internet