Để hiểu được kinh doanh thị trường chứng khoán hoàn toàn có thể sẽ rất khó khăn vất vả cho những trader mới. Không chỉ có nhiều khái niệm mà những trader cần phải khám phá thêm những thuật ngữ chứng khoán .
Hoặc so với trader lâu năm, dày dạn kinh nghiệm tay nghề thì việc có một bảng thuật ngữ vững chãi trong tầm tay là một điều không hề thiếu .
Tôi sẽ liệt kê những thuật ngữ quan trọng mà bất kể trader chứng khoán nào cũng phải nắm rõ trước khi bạn lao vào vào thị trường kinh tế tài chính nói chung và đầu tư và chứng khoán cũng như forex nói riêng .
Tóm Tắt
Thuật ngữ chứng khoán là gì?
Thuật ngữ chứng khoán là biệt ngữ ngành cụ thể cho ngành công nghiệp chứng khoán.
Bạn đang đọc: Các thuật ngữ chứng khoán không thể bỏ qua nếu bạn muốn dấn thân… – https://final-blade.com
Khi những trader nói về CP thanh toán giao dịch, họ thường sử dụng những thuật ngữ kinh doanh thị trường chứng khoán này để nói đơn cử về kế hoạch, biểu đồ, quy mô, chỉ số và những yếu tố khác của ngành thanh toán giao dịch chứng khoán .
Thuật ngữ chứng khoán gồm có những lao lý kinh doanh thị trường chứng khoán quan trọng nhất mà toàn bộ những trader chứng khoán nên biết và hiểu .
Nếu bạn am hiểu về kinh doanh thị trường chứng khoán, bạn sẽ có doanh thu cao hơn nhiều so với việc bạn thanh toán giao dịch dựa trên những lựa chọn nực nội theo bản năng .
Các thuật ngữ chứng khoán mà trader cần nắm?
Dưới đây là một số ít thuật ngữ chứng khoán quan trọng nhất mà những trader sẽ gặp khi học cách thanh toán giao dịch CP. Nếu những bạn thấy hay hãy lưu lại trang fxdautu.com này để hoàn toàn có thể xem như một sổ tay tài liệu .
– Thị trường cổ phiếu: Bất kỳ thị trường trong đó cổ phiếu của một công ty cụ thể được mua và bán.
– Bid: Giá mà người mua sẵn sàng trả cho cổ phiếu của một cổ phiếu.
– Open: Về cơ bản, open là thời gian mọi người có thể bắt đầu giao dịch trên một sàn giao dịch cụ thể.
– Close: Chỉ đơn giản là thời gian mà một sàn giao dịch chứng khoán đóng cửa để giao dịch.
Giá Bid/Ask của chỉ số chứng khoán Mỹ S&P 500 trong một nền tảng giao dịch.
– High: Một mức cao đề cập đến một cột mốc thị trường trong đó một cổ phiếu hoặc chỉ số đạt đến một mức giá lớn hơn trước đây. Mức cao kỷ lục có thể báo hiệu rằng một cổ phiếu hoặc chỉ số chưa bao giờ đạt đến mức giá hiện tại, nhưng cũng có những mức cao bị hạn chế về thời gian, chẳng hạn như mức cao trong 30 ngày.
– Low: Ngược lại với High. Nó đại diện cho một mức giá thấp hơn cho một cổ phiếu hoặc chỉ số.
Các thuật ngữ chứng khoán đầu tư
– Báo cáo thường niên: Là báo cáo được chuẩn bị bởi một công ty nhằm gây ấn tượng với các cổ đông. Nó chứa hàng tấn thông tin về công ty, từ dòng tiền đến chiến lược quản lý.
– Arbitrage: Đề cập đến việc mua và bán cùng một loại chứng khoán trên các thị trường khác nhau và ở các mức giá khác nhau và bỏ túi khoản chênh lệch đó.
– Cổ tức: Một phần thu nhập của một công ty được trả cho các cổ đông, hoặc những người sở hữu cổ phiếu của công ty đó trên cơ sở hàng quý hoặc hàng năm.
– Portfolio: Một tập hợp các khoản đầu tư thuộc sở hữu của một nhà đầu tư tạo nên danh mục đầu tư. Bạn có thể có ít nhất một cổ phiếu trong một danh mục đầu tư, nhưng bạn cũng có thể sở hữu một lượng cổ phiếu vô hạn hoặc các chứng khoán khác.
– Initial Public Offering (IPO): Là lần bán hoặc chào bán cổ phiếu đầu tiên của một công ty cho công chúng. Nó xảy ra khi một công ty tư nhân quyết định trở thành công ty giao dịch công khai để huy động vốn. Các Ủy ban Giao dịch Chứng khoán (SEC) có những quy định nghiêm ngặt mà các công ty phải tuân theo trước khi phát hành IPO.
IPO là một cách để đưa công ty ra công chúng để huy động vốn.
– Cổ phiếu màu hồng: Thuật ngữ tờ giấy màu hồng của Nhật Bản thường dùng để chỉ các cổ phiếu penny, được giao dịch ở mức $ 5 mỗi cổ phiếu hoặc ít hơn. Họ cũng được gọi là cổ phiếu không cần kê đơn vì đó là cách chúng được giao dịch.
Các thuật ngữ về xu hướng thị trường
– Thị trường gấu: Khi giá trên thị trường đã giảm từ 20% trở lên trong hai tháng qua hoặc lâu hơn, đây được gọi là Thị trường gấu. Nó phổ biến cho sự bi quan, sợ hãi và những cảm xúc tiêu cực khác từ các trader đi cùng với một thị trường gấu và thậm chí thúc đẩy vòng xoáy đi xuống của nó. Thị trường gấu chu kỳ có thể kéo dài từ vài tuần đến vài năm.
– Thị trường bò: Nó trái ngược với thị trường gấu. Thị trường giá lên và các trader dự báo giá cổ phiếu tăng.
– Beta: Một phép đo mối quan hệ giữa giá của một cổ phiếu và sự chuyển động của toàn thị trường. Nếu cổ phiếu XYZ có beta là 1,5, điều đó có nghĩa là cứ sau 1 điểm di chuyển trên thị trường, cổ phiếu XYZ lại di chuyển 1,5 điểm và ngược lại.
– Cổ phiếu Blue Chip: Các cổ phiếu đằng sau các công ty lớn, dẫn đầu ngành cung cấp thanh toán cổ tức ổn định.
– Sở giao dịch chứng khoán: Nơi các khoản đầu tư khác nhau (chứng khoán, hàng hoá, ngoại hối) được giao dịch.
– Môi giới: Một người mua hoặc bán một khoản đầu tư cho bạn để đổi lấy một khoản phí (hoa hồng).
– Broker: Là một sàn môi giới giúp các trader có thể khớp lệnh giao dịch của mình, các nhà đầu tư sẽ phải chịu một khoảng phí nhất định cho việc mở các lệnh giao dịch của mình.
Các thuật ngữ trong trading
– Giao dịch trong ngày: Thực tiễn mua và bán trong cùng một ngày giao dịch, trước khi thị trường đóng cửa vào ngày đó, được gọi là giao dịch trong ngày .
– Exchange: Một nơi trong đó đầu tư khác nhau được giao dịch.
– Execution: Khi một lệnh mua hoặc bán đã được hoàn thành, trader đã thực hiện giao dịch.
– Haircut: Trong điều kiện thị trường chứng khoán đơn giản nhất, haircut là một sự chênh lệch cực kỳ mỏng giữa giá thầu và giá bán của một cổ phiếu nhất định.
– Index: Một điểm chuẩn được sử dụng làm điểm đánh dấu tham chiếu cho các nhà giao dịch và người quản lý danh mục đầu tư.
– Ký quỹ: Tài khoản ký quỹ cho phép vay tiền (rút tiền vay) từ một nhà môi giới để mua một khoản đầu tư. Chênh lệch giữa số tiền cho vay và giá của chứng khoán được gọi là ký quỹ.
Giao dịch ký quỹ là con dao 2 lưỡi và không dành cho các “tay mơ”.
– Đường trung bình động: Giá mỗi cổ phiếu trung bình của một cổ phiếu trong một khoảng thời gian cụ thể được gọi là đường trung bình động của nó.
– Trung bình xuống: Khi một trader mua nhiều cổ phiếu hơn khi giá giảm. Điều này làm cho giá mua trung bình của bạn giảm. Bạn có thể sử dụng chiến lược này nếu bạn tin rằng sự đồng thuận chung về một công ty là sai, vì vậy bạn kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ tăng trở lại sau đó.
Và một số thuật ngữ khác
– Rally: Sự gia tăng nhanh chóng mức giá chung của thị trường hoặc giá của một cổ phiếu được gọi là Rally. Tùy thuộc vào môi trường tổng thể, nó có thể được gọi là một cuộc đua bò hoặc một cuộc biểu tình gấu. Trong một thị trường gấu, xu hướng tăng ít nhất là 10 phần trăm có thể đủ điều kiện như một cuộc biểu tình.
– Bán khống: Khi bạn bán khống một cổ phiếu, bạn mượn cổ phiếu của người khác với lời hứa sẽ trả lại chúng tại một điểm. Sau đó, bạn bán cổ phiếu để kiếm lợi nhuận. Đó là một cách để tận dụng lợi thế của một cổ phiếu mà bạn tin rằng sẽ giảm giá. Sau khi bạn bán khống, bạn có thể mua lại cổ phiếu ở mức giá thấp hơn và lấy chênh lệch giá làm lợi nhuận của bạn.
Trong giao dịch ký quỹ bạn có thể kiếm lời từ Long hoặc Short.
– Biến động: Diễn biến giá của một cổ phiếu hoặc thị trường chứng khoán nói chung. Các cổ phiếu có tính biến động cao là những cổ phiếu có chuyển động lên xuống hàng ngày và có phạm vi giao dịch trong ngày rộng. Điều này thường phổ biến với các cổ phiếu được giao dịch mỏng hoặc có khối lượng giao dịch thấp.
Trên là những thuật ngữ rất là cơ bản, kỳ vọng những bạn nắm được những kỹ năng và kiến thức hữu dụng .
Chúc những bạn thanh toán giao dịch thành công xuất sắc .
Group zalo Chỉ số, Cổ phiếu Mỹ : https://zalo.me/g/zxgzns031
Group zalo Vàng, Dầu thô, Forex : https://zalo.me/g/vamehl328
Group Telegram : https://t.me/fxdautugroup
Admin .
Hãy Like nếu những bạn nhận được giá trị từ bài viết nhé !
Thương Mại Dịch Vụ chăm sóc :
Email*:
Họ tên*:
SĐT*:
Tỉnh thành:
Launch Modal
x
Thương Mại Dịch Vụ chăm sóc :
Source: https://final-blade.com
Category: Tiền Điện Tử – Tiền Ảo