Đăng bởi : Admin | Lượt xem : 1517 | Chuyên mục : Python
Pandas có đầy đủ tính năng, hiệu suất cao trong hoạt động in-memory join rất giống với cơ sở dữ liệu quan hệ như SQL. Các phương pháp này thực hiện tốt hơn đáng kể so với các mã nguồn mở khác (như merge.data.frame trong R). Lý do của việc này là thiết kế thuật toán cẩn thận và cách bố trí nội bộ của dữ liệu trong dataframe.
Pandas cung cấp một hàm duy nhất cho tất cả các kiểu joining/merging. Cú pháp như sau:
Bạn đang đọc: Bài 25: Joining/merging – Python Panda
pd.merge(left, right, how=’inner’, on=None, left_on=None, right_on=None,
left_index = False, right_index = False, sort = True ,suffixes = ( ‘ _x ‘, ‘ _y ‘ ), copy = True, indicator = False )Giải thích ‘ how : Nếu bạn đã quen với joining trong SQL thì bảng sau cho ta một so sánh giữa joining trong pandas và SQL. Mọi người hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm thêm sự so sánh này tại trang webChúng ta cùng đi vào ví dụ đơn cử sẽ dễ hiểu hơn .Ta có hai bảng tài liệu bên trái, sau khi merge sẽ cho bảng ở đầu cuối bên phải .
>>> import pandas as pd
>>> import numpy as np
>>> left = pd.DataFrame({'key1': ['K0', 'K0', 'K1', 'K2'],'key2': ['K0', 'K1', 'K0', 'K1'],'A': ['A0', 'A1', 'A2', 'A3'],'B': ['B0', 'B1', 'B2', 'B3']})
>>> right = pd.DataFrame({'key1': ['K0', 'K1', 'K1', 'K2'],'key2': ['K0', 'K0', 'K0', 'K0'],'C': ['C0', 'C1', 'C2', 'C3'],'D': ['D0', 'D1', 'D2', 'D3']})
>>>
Cụ thể hình dạng left, right như sau và mặc định how = ” inner ”
>>> left
A B key1 key2
0 A0 B0 K0 K0
1 A1 B1 K0 K1
2 A2 B2 K1 K0
3 A3 B3 K2 K1
>>> right
C D key1 key2
0 C0 D0 K0 K0
1 C1 D1 K1 K0
2 C2 D2 K1 K0
3 C3 D3 K2 K0
>>> pd.merge(left, right, on=['key1', 'key2'])
A B key1 key2 C D
0 A0 B0 K0 K0 C0 D0
1 A2 B2 K1 K0 C1 D1
2 A2 B2 K1 K0 C2 D2
>>>
Kết quả của phép join với “how” = ‘left’.
>>> pd.merge(left, right, how='left', on=['key1', 'key2'])
A B key1 key2 C D
0 A0 B0 K0 K0 C0 D0
1 A1 B1 K0 K1 NaN NaN
2 A2 B2 K1 K0 C1 D1
3 A2 B2 K1 K0 C2 D2
4 A3 B3 K2 K1 NaN NaN
>>>
Giải thích về suffixes : Ý nghĩa của suffixes được lý giải qua ví dụ sau : Trường hợp hai bảng có tên cột giống nhau khi joining ( chú ý quan tâm tên cột giống nhau, không phải tên key giống nhau ). Từ khóa suffixes sẽ giúp phân biệt cột giống nhau đến từ dataframe nào bằng cách cho thêm hậu tố vào tên cột .
>>> pd.merge(left, right, on=[left.A,right.D], how='outer',suffixes=('_left','_right'))
A B key1_left key2_left C D key1_right key2_right
0 A0 B0 K0 K0 C0 D0 K0 K0
1 A1 B1 K0 K1 C1 D1 K1 K0
2 A2 B2 K1 K0 C2 D2 K1 K0
3 A3 B3 K2 K1 C3 D3 K2 K0
>>>
Giải thích về indicator : Ý nghĩa của indicator được lý giải qua ví dụ sau. Bạn hoàn toàn có thể so sánh với indicator = False và True qua hai đoạn mã bên dưới. Như vậy indicator giúp chỉ rõ hàng đó đến từ dataframe nào .
>>> pd.merge(left, right, on=['key1','key2'], how='outer')
A B key1 key2 C D
0 A0 B0 K0 K0 C0 D0
1 A1 B1 K0 K1 NaN NaN
2 A2 B2 K1 K0 C1 D1
3 A2 B2 K1 K0 C2 D2
4 A3 B3 K2 K1 NaN NaN
5 NaN NaN K2 K0 C3 D3
>>> pd.merge(left, right, on=['key1','key2'], how='outer',indicator =True)
A B key1 key2 C D _merge
0 A0 B0 K0 K0 C0 D0 both
1 A1 B1 K0 K1 NaN NaN left_only
2 A2 B2 K1 K0 C1 D1 both
3 A2 B2 K1 K0 C2 D2 both
4 A3 B3 K2 K1 NaN NaN left_only
5 NaN NaN K2 K0 C3 D3 right_only
>>>
Joining on index
.join() là một phương pháp thuận tiện để kết hợp các cột của hai dataframe được lập chỉ mục khác nhau có khả năng phân loại khác nhau vào một dataframe đơn. Đây là một ví dụ rất cơ bản:
>>> left = pd.DataFrame({'A': ['A0', 'A1', 'A2'],'B': ['B0', 'B1', 'B2']},index=['K0', 'K1', 'K2'])
>>> right = pd.DataFrame({'C': ['C0', 'C2', 'C3'],'D': ['D0', 'D2', 'D3']},index=['K0', 'K2', 'K3'])
>>>
Hình dạng của left và right sẽ như sau:
>>> left
A B
K0 A0 B0
K1 A1 B1
K2 A2 B2
>>> right
C D
K0 C0 D0
K2 C2 D2
K3 C3 D3
>>> left.join(right)
A B C D
K0 A0 B0 C0 D0
K1 A1 B1 NaN NaN
K2 A2 B2 C2 D2
>>>
Với ví dụ phía trên tương tự lệnh sau khi dùng merge :
>>> result = pd.merge(left, right, left_index=True, right_index=True, how='left')
Mọi người có thể thử với các loại join khác qua từ khóa ‘how’: how = ‘right’, ‘outer’.
Joining key columns on an index
.join() cũng cung cấp cho ta một đối số tùy chọn là ‘on’ để ta truyền vào. Đối số ‘on’ có thể là tên cột hoặc nhiều tên cột, xác định rằng chỉ mục của right dataframe truyền vào sẽ được liên kết dựa trên (các) cột trong left dataframe. Cú pháp dùng .join() và pd.merge() sau đây là tương đương: left.join(right, on=key_or_keys) tương đương với pd.merge(left, right, left_on=key_or_keys, right_index=True,how='left', sort=False).
Ví dụ minh họa:
>>> left = pd.DataFrame({'A': ['A0', 'A1', 'A2', 'A3'],'B': ['B0', 'B1', 'B2', 'B3'],'key': ['K0', 'K1', 'K0', 'K1']})
>>> right = pd.DataFrame({'C': ['C0', 'C1'],'D': ['D0', 'D1']},index=['K0', 'K1'])
>>>
Hình dạng của left và right sẽ như sau :
>>> left
A B key
0 A0 B0 K0
1 A1 B1 K1
2 A2 B2 K0
3 A3 B3 K1
>>> right
C D
K0 C0 D0
K1 C1 D1
>>> left.join(right, on='key')
A B key C D
0 A0 B0 K0 C0 D0
1 A1 B1 K1 C1 D1
2 A2 B2 K0 C0 D0
3 A3 B3 K1 C1 D1
>>>
Ví dụ tiếp theo cho trường hợp multikey, được truyền đến dataframe có MultiIndex
>>> left = pd.DataFrame({'A': ['A0', 'A1', 'A2', 'A3'],'B': ['B0', 'B1', 'B2', 'B3'],'key1': ['K0', 'K0', 'K1', 'K2'],'key2': ['K0', 'K1', 'K0', 'K1']})
>>> index = pd.MultiIndex.from_tuples([('K0', 'K0'), ('K1', 'K0'),('K2', 'K0'), ('K2', 'K1')])
>>> right = pd.DataFrame({'C': ['C0', 'C1', 'C2', 'C3'],'D': ['D0', 'D1', 'D2', 'D3']},index=index)
>>> result = left.join(right, on=['key1', 'key2'])
>>>
Kết quả được trình bầy trong hình sau:
>>> left
A B key1 key2
0 A0 B0 K0 K0
1 A1 B1 K0 K1
2 A2 B2 K1 K0
3 A3 B3 K2 K1
>>> right
C D
K0 K0 C0 D0
K1 K0 C1 D1
K2 K0 C2 D2
K1 C3 D3
>>> index
MultiIndex(levels=[['K0', 'K1', 'K2'], ['K0', 'K1']],
labels=[[0, 1, 2, 2], [0, 0, 0, 1]])
>>> left.join(right, on=['key1', 'key2'])
A B key1 key2 C D
0 A0 B0 K0 K0 C0 D0
1 A1 B1 K0 K1 NaN NaN
2 A2 B2 K1 K0 C1 D1
3 A3 B3 K2 K1 C3 D3
>>>
Joining with two multi-indexes
.join() không được implemented với mục đích này, nhưng chúng ta có thể thực hiện với pd.merge(). Cùng học hỏi qua ví dụ sau:
>>> index_right = pd.MultiIndex.from_tuples([('K0', 'Y0'), ('K1', 'Y1'),('K2', 'Y2'), ('K2', 'Y3')],names=['key', 'Y'])
>>> right = pd.DataFrame({'C': ['C0', 'C1', 'C2', 'C3'],'D': ['D0', 'D1', 'D2', 'D3']},index= index_right)
>>> index_left = pd.MultiIndex.from_tuples([('K0', 'X0'), ('K0', 'X1'),('K1', 'X2')],names=['key', 'X'])
>>> left = pd.DataFrame({'A': ['A0', 'A1', 'A2'],'B': ['B0', 'B1', 'B2']},index=index_left)
>>>
Kết quả :
>>> left
A B
key X
K0 X0 A0 B0
X1 A1 B1
K1 X2 A2 B2
>>> right
C D
key Y
K0 Y0 C0 D0
K1 Y1 C1 D1
K2 Y2 C2 D2
Y3 C3 D3
>>> pd.merge(left.reset_index(), right.reset_index(),on=['key'], how='inner').set_index(['key','X','Y'])
A B C D
key X Y
K0 X0 Y0 A0 B0 C0 D0
X1 Y0 A1 B1 C0 D0
K1 X2 Y1 A2 B2 C1 D1
>>>
Giải thích quá trình trên như sau: Thay vì truyền vào left, right ta truyền vào left reset_index() và right.reset_index() tương tứng.
>>> right
C D
key Y
K0 Y0 C0 D0
K1 Y1 C1 D1
K2 Y2 C2 D2
Y3 C3 D3
>>> right.reset_index()
key Y C D
0 K0 Y0 C0 D0
1 K1 Y1 C1 D1
2 K2 Y2 C2 D2
3 K2 Y3 C3 D3
>>> left
A B
key X
K0 X0 A0 B0
X1 A1 B1
K1 X2 A2 B2
>>> left.reset_index()
key X A B
0 K0 X0 A0 B0
1 K0 X1 A1 B1
2 K1 X2 A2 B2
>>>
Ta sẽ truyển về phéo join cơ bản trên key .
>>> result = pd.merge(left.reset_index(), right.reset_index(),on=['key'], how='inner')
>>> result
key X A B Y C D
0 K0 X0 A0 B0 Y0 C0 D0
1 K0 X1 A1 B1 Y0 C0 D0
2 K1 X2 A2 B2 Y1 C1 D1
>>>
Chuyển ba cột “ key ”, ’ X ’, ’ Y ’ làm index qua phương pháp đã học set_index ( ) .
>>> result = pd.merge(left.reset_index(), right.reset_index(),on=['key'], how='inner').set_index(["key",'X','Y'])
>>> result
A B C D
key X Y
K0 X0 Y0 A0 B0 C0 D0
X1 Y0 A1 B1 C0 D0
K1 X2 Y1 A2 B2 C1 D1
>>>
Source: https://final-blade.com
Category : Kiến thức Internet