Cấu trúc rẽ nhánh trong Python | How Kteam

Dẫn nhập

Trong bài trước, Kteam đã trình làng đến bạn KIỂU DỮ LIỆU BOOLEAN TRONG PYTHON .

Ở bài này Kteam sẽ giới thiệu với các bạn CẤU TRÚC RẼ NHÁNH TRONG PYTHON. Một câu lệnh thường xuyên được sử dụng trong các chương trình.

Nội dung

Để đọc hiểu bài này tốt nhất bạn cần:

Trong bài này, tất cả chúng ta sẽ cùng khám phá những nội dung sau đây

  • If là gì? Có ăn được không
  • If
  • If – else if
  • If – else
  • Shorthand if-else
  • If – else if – else
  • Cấu trúc điều kiện match-case
  • Block trong Python

Đặt vấn đề

  • Nếu bạn có 3 cái kẹo và có 2 người em, thì bạn sẽ chia kẹo cho 2 người em như thế nào ?
  • Nếu Tèo có mười nghìn đồng, Tèo sẽ dùng số tiền đó như thế nào ? Hoặc nếu Tèo chỉ có 8 nghìn, thì Tèo sẽ tiêu số tiền đó ra làm sao ?

Trong đời sống thường nhật, sẽ có những lúc ta sẽ phải lựa chọn làm những việc khác nhau dựa trên những điều kiện khác nhau. Trong lập trình cũng thế. Với những điều kiện khác nhau, ta cũng phải lựa chọn những phương pháp khác nhau để triển khai chương trình của mình .

If là gì? Có ăn được không?

If là một từ tiếng Anh thường gặp, khi dịch nó ra tiếng Việt ta sẽ được nghĩa là “Nếu” hoặc là “Giá mà”, “Miễn là”,… Dĩ nhiên là “Nếu” là một từ chẳng mấy xa lạ với các bạn. Chúng ta sử dụng nó cả trăm,
ngàn lần một ngày.

  • Nếu hôm nay chủ nhật, Tèo sẽ đi chơi.
  • Nếu ủng hộ đủ 5000 điểm thì Kteam sẽ xuất bản khóa Kỹ Thuật Import/Export Cookie Selenium.
  • Nếu được vote up câu hỏi thì bạn được cộng điểm, còn nếu bị vote down bạn sẽ bị trừ điểm, không có vote thì số điểm không thay đổi.

Python cũng biết nếu, có điều nếu khác tất cả chúng ta một tẹo. Để biết khác thế nào, tất cả chúng ta hãy cùng khám phá !

If

Đây là ví dụ về câu lệnh if cơ bản nhất. Nếu … thì …

  • Nếu m – 1 < 0 thì m < 1

Từ đó, Python đã kiến thiết xây dựng một cấu trúc nếu tựa như như trên :

if expression:

# If-block

Lưu ý: Tất cả các câu lệnh nằm trong
if-block là các câu lệnh có lề thụt vào trong so với câu lệnh if.  Chi tiết Kteam sẽ trình bày ở phần tiếp theo

Ở đây, nếu expression là một giá trị khi đưa về kiểu dữ liệu Boolean là
True thì Python sẽ nhảy vào thực hiện các câu lệnh trong
if-block. Còn nếu không thì không thì sẽ bỏ qua if-block
đó.

>>> a = 0
>>> b = 3
>>>
>>> if a - 1 < 0: # (a – 1 < 0) có giá trị là True
...     print('a nhỏ hơn 1')
...
a nhỏ hơn 1
>>>
>>> if b - 1 < 0: # (b – 1  < 0) có giá trị là False
...     print('b nhỏ hơn 1')
...
>>>

If – else if

Đây là bản nâng cấp của cấu trúc if vừa rồi chúng ta tìm hiểu. Nó có cấu trúc như sau:

if expression:

# If-block

elif 2-expression:

    # 2-if-block

elif 3-expression:

    # 3-if-block

elif n-expression:

    # n-if-block

Ở đây, bạn có thể đặt bao nhiêu lần nếu cũng được. Và từ câu lệnh if
đến lần elif lần thứ n – 1 (câu lệnh với
n-expression) là một khối, ta sẽ đặt cho nó một cái tên là khối
BIG để dễ hiểu. Nó sẽ hoạt động như sau:

Bước 1: Kiểm tra xem
expression có phải là một giá trị Boolean True hay không?

Bước 2: Nếu có, thực hiện
if-block sau đó kết thúc khối BIG. Không thì chuyển sang Bước 3.

Bước 3: Kiểu tra xem
2-expression có phải là một giá trị Boolean True
hay không?

Bước 4: Nếu có, thực hiện
2-if-block sau đó kết thúc khối BIG. Không thì chuyển sang Bước 5.

Bước 5: Kiểm tra xem
3-expression có phải là một giá trị Boolean True
hay không?

Bước 6: Nếu có, thực hiện
3-if-block sau đó kết thúc khối BIG. Không thì chuyển sang Bước 7

Bước (n – 1) x 2: Kiểm tra xem
n-expression có phải là một giá trị Boolean
True hay không?

Bước (n – 1) x 2 + 1: Nếu có, thực hiện
n-if-block.

Bước (n – 1) x 2 + 2: Kết thúc khối
BIG.

Ví dụ để những bạn dễ hiểu hơn

>>> a = 3
>>>
>>> if a - 1 < 0: # False, tiếp tục
...     print('a nhỏ hơn 1')
... elif a - 2 < 0: # False, tiếp tục
...     print('a nhỏ hơn 2')
... elif a - 3 < 0: # False, tiếp tục
...     print('a nhỏ hơn 3')
... elif a - 4 < 0: # True, kết thúc
...     print('a nhỏ hơn 4')
... elif a - 5 < 0: # Khối BIG đã kết thúc, dù đây là True nhưng không ý nghĩa
...     print('a nhỏ hơn 5')
...
a nhỏ hơn 4

If - else

Cấu trúc vừa qua không biết có làm bạn đau đầu hay không. Nếu có, hãy thư giãn giải trí vì cấu trúc sau đây đơn thuần hơn nhiều .

if expression:

# If-block

else:

# else-block

Nếu expression là một giá trị Boolean
True
, thực hiện if-block và kết thúc. Không quan tâm đến
else-block. Còn nếu không sẽ thực hiện
else-block và kết thúc.

Ví dụ:

>>> a = 0
>>> b = 3
>>>
>>> if a - 1 < 0:
...     print('a nhỏ hơn 1')
... else:
...     print('a lớn hơn hoặc bằng 1')
...
a nhỏ hơn 1
>>>
>>> if b - 1 < 0: # False, nên sẽ thực hiện else-block
...     print('b nhỏ hơn 1')
... else:
...     print('b lớn hơn hoặc bằng 1')
...
b lớn hơn hoặc bằng 1

Shorthand if-else

Nếu những bạn đã từng học qua c + +, thì những bạn sẽ biết rằng, trong c + + có tương hỗ toán tử 3 ngôi như sau :

<Điều kiện> ? <Giá trị 1> : <Giá
trị 2> ;

Đừng quá lo lắng nếu như bạn không hiểu được lệnh trên. Hiểu một cách đơn giản, nếu
<Điều kiện>
là đúng, thì <Giá trị 1>
được sử dụng, còn nếu <Điều kiện>
sai, thì chương trình sử dụng
<
Giá trị 2>.

Python cũng tương hỗ tính năng như vậy :

> if <Điều kiện> else
<
Giá trị 2> ;

dụ:

>>> print('t bằng 5' if t == 5 else 't khác 5')
t bằng 5
>>> print('t bằng 3' if t == 3 else 't khác 3')
t khác 3

Shorthand if-else là một cú pháp tuy ngắn gọn, nhưng lại không được khuyến khích sử dụng vì nó khá dễ nhầm. Do đó, Kteam chỉ khuyến khích những bạn sử dụng nó một cách hạn chế nhất hoàn toàn có thể .

If – else if - else

Nó không có gì mới mẻ nếu bạn nắm rõ 3 cấu trúc trên. Sau đây là cấu trúc của
if – else if – else

if expression:

# If-block

elif 2-expression:

    # 2-if-block

elif n-expression:

    # n-if-block

else:

# else-block

Bạn có thể đặt bao nhiêu lần elif cũng được nhưng else
thì chỉ một. Và từ câu lệnh if
đến câu lệnh else là một khối, ta cũng sẽ đặt cho nó một cái tên là khối
BIG để dễ hiểu. Nó sẽ hoạt động như sau:

Bước 1: Kiểm tra xem
expression có phải là một giá trị Boolean True hay không?

Bước 2: Nếu có, thực hiện
if-block sau đó kết thúc khối BIG. Không thì chuyển sang Bước 3.

Bước 3: Kiểu tra xem
2-expression có phải là một giá trị Boolean True
hay không?

Bước 4: Nếu có, thực hiện
2-if-block sau đó kết thúc khối BIG. Không thì chuyển sang Bước 5

Bước (n - 1) x 2: Kiểm tra xem
n-expression có phải là một giá trị Boolean
True hay không?

Bước (n – 1) x 2 + 1: Nếu có, thực hiện
n-if-block sau đó kết thúc khối
BIG.

Bước (n – 1) x 2 + 2: Nếu không thì thực hiện
else-block và kết thúc khối BIG.

Ví dụ:

>>> a = 0
>>> if a - 1 < 0:
...     print('a nhỏ hơn 1')
... elif a - 1 > 0:
...     print('a lớn hơn 1')
... else:
...     print('a bằng 1')
...
a nhỏ hơn 1
>>>
>>> b = 2
>>> if b - 1 < 0:
...     print('b nhỏ hơn 1')
... elif b - 1 > 0:
...     print('b lớn hơn 1')
... else:
...     print('b bằng 1')
...
b lớn hơn 1
>>>
>>> c = 1
>>> if c - 1 < 0:
...     print('c nhỏ hơn 1')
... elif c - 1 > 0:
...     print('c lớn hơn 1')
... else:
...     print('c bằng 1')
...
c bằng 1

Cấu trúc điều kiện match-case

Đây là một cấu trúc mới trong Python 3.10 (tất cả các phiên bản cũ hơn không được hỗ trợ). Thay vì kiểm tra các điều kiện, nó kiểm tra các trường hợp có thể xảy ra đối với một giá trị

Ví dụ :

>>> t = 5
>>> match t:
...     case 1: # Thực hiện lệnh bên trong nếu t = 1, tương đương với if t == 1
...             print("t = 1")
...     case 2: # Thực hiện lệnh bên trong nếu t = 2, tương đương với if t == 2
...             print("t = 2")
...     case 3: # Thực hiện lệnh bên trong nếu t = 3, tương đương với if t == 3
...             print("t = 3")
...     case _: # Lệnh bên trong được thực hiện nếu như tất cả các lệnh bên trên đều bị bỏ qua
...             print("t > 3")
...
t > 3

Từ ví dụ trên, ta hoàn toàn có thể suy ra cú pháp của nó như sau :

match
:

    case
<pattern_1>:

        <action_1>

    case
<pattern_2>:

        <action_2>

    case
<pattern_3>:

        <action_3>

    case
_:

       

Cũng gần tương tự như if, chương trình sẽ so sánh giá trị của subject với
pattern của từng case, nếu như tìm thấy giá trị phù hợp, nó sẽ thực hiện action tương ứng và kết thúc khối lệnh
match-case. Trong trường hợp tất cả các pattern đều không phù hợp, chương trình sẽ thực hiện các lệnh bên trong lệnh case cuối (tại đó, ta có thể để bất cứ thứ gì, nhưng thông thường, ta nên để dấu “_”).

Lưu ý:
Kteam xin lưu ý các bạn trường hợp sau:

>>> t = 1
>>> match t:
...     case 1: # case (1)
...         print("t = 1")
...     case 1: # case (2)
...         print("t là 1")
...
t = 1

Ở trường hợp trên, chương trình chỉ thực hiện các lệnh bên trong case (1), sau đó thoát luôn mà bỏ qua
case (2). Nếu có các case trùng pattern, thì chỉ có case đầu tiên được thực hiện, các case bên dưới bị bỏ qua.

Ngoài ra, ta cũng có thể sử dụng toán tử or, hoặc lệnh
if với case để mở rộng pattern:

>>> t = 5
>>> match t:
...     case 1 | 3 | 5 | 7 | 9:
...         print("t là số lẻ bé hơn 10")
...     case 2 | 4 | 6 | 8:
...         print("t là số chẵn bé hơn 10")
...     case _:
...         print("t bằng 0")
...
t là số lẻ bé hơn 10
>>> x = 0
>>> t = 4
>>> match t:
...     case 4 if x == 1:
...         print("t = 4 và x = 1")
...     case 4 if x == 0:
...         print("t = 0 và x = 0")
...
t = 0 và x = 0

Block trong Python

Với đa số ngôn ngữ lập trình hiện nay, thường dùng cặp dấu ngoặc
{ } để phân chia các block.

Riêng đối với Python lại sử dụng việc định dạng code để suy ra các block. Đây là điều giúp code Python luôn luôn phải đẹp mắt.

Một số điều lưu ý về việc định dạng code block trong Python:

  • Câu lệnh mở block kết thúc bằng dấu hai chấm (:), sau khi sử dụng câu lệnh có dấu hai chấm (:)
    buộc phải xuống dòng và lùi lề vào trong và có tối thiểu một câu lệnh để không bỏ trống block.
  • Những dòng code cùng lề thì là cùng một block.
  • Một block có thể có nhiều block khác.
  • Khi căn lề block không sử dụng cả tab lẫn space.
  • Nên sử dụng 4 space để căn lề một block

Sau đây là một hình minh họa của Kteam .
Các câu lệnh nằm trong một khung màu là một block, và block đó được mở bởi câu lệnh nằm ngay bên trên khung màu .

Cấu trúc rẽ nhánh trong Python

Lưu ý: Kteam có đề cập đến việc sau khi sử dụng câu lệnh có dấu hai chấm (:) buộc phải xuống dòng và lùi lề vào trong. Tuy nhiên, Bạn vẫn có thể đi ngược lại điều này trong một vài trường
hợp

  • Ví dụ:

>>> a = 3
>>> if a - 1 > 0: print('a lớn hơn 1')
...
a lớn hơn 1
>>> if a - 1 > 0: print('a lớn hơn 1'); print('có thể a lớn hơn 2')
...
a lớn hơn 1
có thể a lớn hơn 2

Tuy nhiên, việc sử dụng như vậy không được khuyến khích vì chỉ tiết kiếm được một vài dòng code mà lại gây khó đọc thì không đáng để tiết kiệm ngân sách và chi phí .

Và bạn cũng đã biết thêm một điều Python không hề cấm dấu chấm phẩy (;). Nó vẫn là một cú pháp hợp lệ. Nếu bạn quen tay có thể dùng dấu chấm phẩy (;) thoải mái.

Củng cố bài học

Câu hỏi củng cố

Nhập từ bàn phím 3 số, in ra số lớn nhất ( nỗ lực ít dòng code nhất hoàn toàn có thể - ở đây không tính việc nhập tài liệu )
Đáp án của phần này sẽ được trình diễn ở bài tiếp theo. Tuy nhiên, Kteam khuyến khích bạn tự vấn đáp những câu hỏi để củng cố kỹ năng và kiến thức cũng như thực hành thực tế một cách tốt nhất !

Kết luận

Qua bài viết này, Bạn đã biết về CÂU ĐIỀU KIỆN IF TRONG PYTHON .

Ở bài viết sau. Kteam sẽ nói về khái niệm vòng lặp và biết tới
CẤU TRÚC VÒNG LẶP WHILE TRONG PYTHON.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết. Hãy để lại bình luận hoặc góp ý của mình để phát triển bài viết tốt hơn. Đừng quên “Luyện tập – Thử thách – Không ngại khó”.

Thảo luận

Nếu bạn có bất kể khó khăn vất vả hay vướng mắc gì về khóa học, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong phần bên dưới hoặc trong mục HỎI và ĐÁP trên thư viện Howkteam. com để nhận được sự tương hỗ từ hội đồng .